Thủ tục xin cấp lại các giấy tờ làm mất. Thủ tục xin cấp lại chứng minh nhân dân, đăng ký xe và giấy phép lái xe.
Thủ tục xin cấp lại các giấy tờ làm mất. Thủ tục xin cấp lại chứng minh nhân dân, đăng ký xe và giấy phép lái xe.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có làm rơi ví trong đó mất các giấy tờ sau 1/chứng minh thư nhân dân, 2/đăng ký xe máy, 3/giấy phép lái xe máy. Do không tìm thấy được các giấy tờ trên nên tôi muốn được tư vấn cách làm lại các giấy tờ đó.Thủ tục làm như thế nào cho nhanh và hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn sự dúp đở tư vấn của quý công ty củng như đội ngũ tư vấn?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất, cấp lại chứng minh nhân:
Theo Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại."
Theo Điểm 2, 3 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) quy đinh như sau:
"II. THỦ TỤC CẤP CMND
2. Đổi, cấp lại CMND:
b- Cấp lại CMND.
Đối tượng cấp lại CMND là những công dân đã được cấp CMND theo
c- Thủ tục đổi, cấp lại CMND.
– Đơn trình bầy rõ lý do đổi CMND hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;
– Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;
– Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây;
– Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);
– Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;
– Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;
– Nộp lệ phí;
– Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.
Những trường hợp mất hồ sơ do thất lạc, hoả hoạn, bão lụt và các trường hợp bất khả kháng, cơ quan công an phải thông báo khi công dân đến làm thủ tục cấp đổi, cấp lại CMND thì làm thủ tục cấp mới cho những đối tượng này.
3. Những công dân đã được cấp giấy CMND theo Quyết định số 143/CP được tiếp tục sử dụng và phải đổi lại CMND theo quy định tại Nghị định số 05/1999/NĐ-CP theo kế hoạch thông báo của Bộ Công an. Thủ tục cấp đổi giấy CMND đã cấp theo Quyết định số 143/CP áp dụng như các trường hợp đổi CMND quy định tại điểm c mục 2 phần II Thông tư này nhưng không cần phải làm đơn xin đổi theo quy định.
5. Nơi làm thủ tục cấp CMND.
a- Công dân thuộc diện được cấp CMND hiện đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc địa phương nào do công an cấp huyện nơi đó làm thủ tục cấp CMND.
b- Những công dân đang phục vụ trong Quân đội và Công an nhân dân (trừ số đang thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự) chưa đăng ký hộ khẩu thường trú cùng gia đình hiện đang ở tập trung trong doanh trại quân đội, công an thì do Công an cấp huyện nơi đơn vị đóng trụ sở chính, nhà ở tập thể đó làm thủ tục cấp CMND theo quy định về cấp CMND đối với quân đội và công an. Trường hợp đã đăng ký hộ khẩu thường trú cùng gia đình thì áp dụng như các công dân khác.
6. Thời gian hoàn chỉnh CMND.
– Thời hạn hoàn chỉnh trả CMND cho công dân là 15 ngày (ở thành phố, thị xã) và trong thời hạn 30 ngày (ở các địa bàn khác) tính từ ngày làm xong thủ tục cấp CMND theo quy định tại phần II Thông tư này."
Theo thông tin mà bạn đã trình bày thì trường hợp vợ của bạn bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại. Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân bao gồm những giấy tờ sau:
+ Đơn trình bày rõ lý do cấp lại chứng minh nhân dân có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;
+ Xuất trình hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu gia đình);
+ Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);
+ Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;
+ Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;
+ Nộp lệ phí;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Thứ hai, thủ tục cấp lại đăng ký xe máy:
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất như sau:
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
– Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe.
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b)
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
… "
Thẩm quyền giải quyết :
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện).
Thời hạn cấp lại: Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thứ ba, thủ tục cấp lại giấy phép lái xe:
Căn cứ Điều 48 Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT quy định thủ tục cấp lại Giấy phép lái xe khi bị mất như sau:
“Điều 48. Cấp lại giấy phép lái xe
2. Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được xét cấp lại giấy phép lái xe
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
d) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu gồm: giấy chứng minh nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Khi đến cấp lại giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh.
3. Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:
a) Quá từ sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;
b) Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Thông tư này.
… ".
Như vậy, trường hợp bạn bị mất Giấy phép lái xe máy; nếu vẫn còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời gian sử dụng dưới 03 tháng thì hồ sơ cấp lại Giấy phép lái xe gồm có:
– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe
– Bản chính hồ sơ gốc phù hợp ( nếu có )
– Bản sao kèm bản chính để đối chiếu gồm: chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng.
Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở giao thông vận tải cấp tỉnh.
Trong trường hợp Giấy phép lái xe của bạn bị mất mà bị quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên đến dưới 01 năm thì phải dự sát hạch lại lý thuyết; trường hợp quá thời hạn sử dụng 01 năm trở lên thì phải thi sát hạch lại lý thuyết và thực hành.