Thủ tục nhận ủy quyền để thế chấp bằng quyền sử dụng đất? Tài sản chung của hộ gia đình khi thế chấp cần những ai ký tên?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã tách khẩu và ở riêng, nay mẹ tôi muốn ủy quyền sổ đỏ để tôi vay ngân hàng. Vậy có cần chữ ký của những người trong hộ khẩu của mẹ tôi không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý :
2. Nội dung tư vấn:
Điều 562
“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Mẹ bạn muốn ủy quyền cho bạn để thế chấp sổ đỏ tại Ngân hàng nên việc bạn đã tách riêng hộ khẩu không quan trọng. Tuy nhiên, bạn không nói rõ đây là tài sản riêng của mẹ bạn hay tài sản chung của bố mẹ hoặc tài sản của hộ gia đình.
– TH1: Mảnh đất là tài sản riêng của mẹ bạn:
Mẹ bạn có quyền định đoạt đối với phần tài sản này. Do đó, bạn và mẹ bạn cùng ra văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng ủy quyền.
– TH2: Mảnh đất là tài sản chung của bố và mẹ bạn:
Việc ủy quyền phải được sự đồng ý của cả bố và mẹ bạn. Trường hợp bố bạn không còn thì những người thừa kế của bố bạn cũng phải đồng ý ký vào văn bản ủy quyền.
+ Bố bạn mất đi để lại di chúc thì những người được để lại di sản sẽ có quyền. Ngoài ra, pháp luật cũng có quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
+ Bố bạn mất đi không để lại di chúc thì sẽ phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn sẽ được hưởng phần di sản này.
Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn ai thì những người thuộc hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại sẽ được hưởng phần di sản này.
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Do đó, trường hợp bố bạn mất đi không để lại di chúc thì gia đình phải làm thủ tục phân chia di sản thừa kế. Những người thừa kế được hưởng phần di sản này phải đồng ý ký vào văn bản ủy quyền để bạn thế chấp tài sản.
– TH3: Mảnh đất là tài sản chung của hộ gia đình:
Các thành viên có tên trên sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có quyền đối với phần tài sản này. Do đó, những thành viên ấy cùng phải ký tên vào văn bản ủy quyền.