Quy định của pháp luật về số căn cước công dân trên sổ đỏ? Quy định của pháp luật về địa chỉ thường trú trên sổ đỏ? Thủ tục thay đổi số căn cước công dân, thông tin địa chỉ thường trú trên sổ đỏ?
Trên thực tế người dân sẽ có nhu cầu liên quan đến việc thay đổi địa chỉ thường trú, số CCCD trên sổ đỏ. Vậy, thủ tục thay đổi địa chỉ thường trú, số CCCD trên sổ đỏ được thực hiện như thế nào?
Cơ sở pháp lý:
– Luật Đất đai 2013
– Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Dịch vụ Luật sư
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về số căn cước công dân trên sổ đỏ:
Sổ đỏ, sổ hồng là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận. Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi tại trang 1 của Giấy chứng nhận.
Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi tại
Cá nhân trong nước thì ghi Ông hoặc Bà, sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân.
Mục thông tin về địa chỉ thường trú.
Thông tin về Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi chứng minh nhân dân số:…; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi chứng minh quân đội số:…; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi căn cước công dân số:…; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi Giấy khai sinh số…
Tóm lại, theo quy định này có thể hiểu rằng số chứng minh nhân dân, căn cước công dân của chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên sổ đỏ, sổ hồng là rất cần thiết, giúp xác định rõ hơn về nhân thân và quyền của họ với thửa đất.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng có quy định rằng việc đính chính là sửa lại thông tin bị sai sót trên thông tin thửa đất hoặc của chủ sở hữu. Tuy nhiên không phải trường hợp sai sót nào cũng được đính chính thông tin trên sổ đỏ mà chỉ có một số trường hợp bắt buộc phải đính chính sổ đỏ, sổ hồng được pháp luật quy định.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì có thể xác định được một số trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót như: Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người;hoặc là có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
Như vậy, người dân phải thuộc một trong hai trường hợp kia thì mới có thể tiến hành thủ tục đính chính sổ đỏ, sổ hồng.
Bên cạnh đó căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì việc thay đổi thông tin số chứng minh nhân dân, căn cước công dân trên sổ đỏ không thuộc trường hợp đăng ký biến động tại.
Tuy nhiên, nếu người dân có nhu cầu thay đổi thông tin về số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân trên sổ đỏ khi bị sai thông tin hoặc thay đổi về số căn cước công dân thì vẫn có thể tiến hành thủ tục đính chính được theo quy định tại điểm g Khoản 1 điều 17 Thông tư số 23/2014 sửa đổi tại Thông tư số 33/2017. Theo quy định này thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên, xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu.
Tóm lại, người dân hoàn toàn có quyền điều chỉnh thông tin trên Giấy chứng nhận cho đúng với số thẻ căn cước công dân mới của mình. Tuy nhiên, pháp luật không bắt buộc phải điều chỉnh.
Hiện nay, khi đã sử dụng căn cước công dân gắn chíp các cá nhân, tổ chức có thể dùng điện thoại thông minh quét mã QR trên thẻ gắn chip để xem các thông tin như số căn cước công dân cũ, họ tên của người được cấp. Theo đó thì khi người dân đến Văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng mua bán đất, nhân viên công chứng sẽ quét mã QR trên thẻ căn cước công dân gắn chip để xác định số căn cước công dân trên Giấy chứng nhận và số trên căn cước công dân gắn chip là của một người. Vì thế mà người dân không cần thiết phải điều chỉnh thông tin trên Giấy chứng nhận để tránh tốn kém thời gian, tiền bạc.
2. Quy định của pháp luật về địa chỉ thường trú trên sổ đỏ:
Như đã nêu ở phần mục trên tưng tự như việc thay đổi thông tin về căn cước công dân thì việc thay đổi thông tin địa chỉ thường trú cũng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, sổ đỏ cấp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có điểm chung là ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân , địa chỉ thường trú.Theo đó, trường hợp, nếu chủ sở hữu sổ đỏ thay đổi nơi thường trú, khác với địa chỉ thường trú ghi trên sổ đỏ có thể sửa đổi thông tin nếu có nhu cầu. Theo Điểm g Khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 6
Tóm lại, việc thay đổi địa chỉ trên sổ đỏ được thực hiện theo nhu cầu của người sử dụng đất trong trường hợp chủ sử dụng đất thay đổi địa chỉ dẫn tới địa chỉ thường trú hiện tại khác với địa chỉ thường trú trên sổ đỏ đã cấp. Việc thay đổi này không bắt buộc phải thay đổi theo quy định của pháp luật.
3.Thủ tục thay đổi số căn cước công dân, thông tin địa chỉ thường trú trên sổ đỏ:
Khi có nhu cầu thay đổi số căn cước công dân, thông tin địa chỉ thường trú trên sổ đỏ thì mọi người có thể thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
Bước 1: Người có nhu cầu thay đổi số căn cước công dân, thông tin địa chỉ thường trú trên sổ đỏ cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ, tài liệu như sau:
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc sổ đỏ đã cấp;
– Bản sao thẻ căn cước công dân mới
– Giấy xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc thay đổi căn cước công dân
– Bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu nếu chưa thay đổi thông tin số căn cước công dân trong sổ hộ khẩu thì phải thực hiện trước khi xác nhận thay đổi số căn cước công dân trên Giấy chứng nhận.
Bước 2: Người có nhu cầu thay đổi số căn cước công dân, thông tin địa chỉ thường trú trên sổ đỏ nộp một bộ hồ sơ đầy đủ như đã nêu trên tại tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.Trường hợp địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ tiếp tục thực hiện việc xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp về việc thay đổi số căn cước công dân, thông tin địa chỉ thường trú trên sổ đỏ
Kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận việc thay đổi số CMND vào trang 3 hoặc trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc bị thiếu giấy tờ, tài liệu theo quy định thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người dân về việc trả hồ sơ hoặc hướng dẫn cho người dân bổ sung những giấy tờ, tài liệu còn thiếu để hoàn thiện hồ sơ.
Về thời gian giải quyết:
Thời gian hoàn thành việc đổi thông tin thường trú trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tất cả các địa phương là không giống nhau mà do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố quy định nhưng:Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khan.Thời hạn trên không bao gồm ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật
Về lệ phí phải nộp khi làm thủ tục đính chính thông tin số căn cước công dân, địa chỉ thường trú trên sổ đỏ:
Theo quy định của pháp luật hiện nay chưa có quy định chung về mức thu phí trong trường hợp thay đổi thông tin thường trú trên sổ đỏ. Mức phí khi thay đổi thông tin thường trú trên sổ sẽ do từng tỉnh/thành phố quy định.Như vậy, căn cứ vào các trường hợp khác nhau ở mỗi địa phương mà mức phí thực hiện thủ tục sẽ khác nhau.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì việc đính chính thông tin trên sổ đỏ khi có sự thay đổi về căn cước công dân hoặc địa chỉ thường trú là phụ thuộc vào nhu cầu của người dân chứ pháp luật không bắt buộc phải thực hiện thủ tục này. Khi người dân có nhu cầu thực hiện việc thay đổi thông tin về căn cước công dân hoặc địa chỉ thường trú trên sổ đỏ thì có thể thực hiện thủ tục, trình tự mà pháp luật quy định.