Văn bằng bảo hộ là một trong những loại giấy tờ vô cùng quan trọng khi thực hiện các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, đặc biệt trong tình trạng hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam ngày càng gia tăng và có diễn biến phức tạp. Dưới đây là thủ tục sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ mới nhất có thể tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ mới nhất:
1.1. Các trường hợp sửa đổi văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ năm 2022 có quy định về sửa đổi văn bằng bảo hộ. Theo đó, các trường hợp sửa đổi văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ bao gồm:
-
Thay đổi, sửa đổi những thiếu sót liên quan đến tên tác giả, quốc tịch của tác giả, tên của chủ văn bằng bảo hộ, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ, của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý;
-
Sửa đổi bản mô tả tính chất chỉ dẫn địa lý, chất lượng đặc thù và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
-
Sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
-
Sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
1.2. Hồ sơ sửa đổi văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ:
Thành phần hồ sơ sửa đổi văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ bao gồm các loại giấy tờ như sau:
-
Tờ khai sửa đổi văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp;
-
Bản gốc văn bằng bảo hộ trong trường hợp văn bằng bảo hộ đó được cấp dưới dạng giấy;
-
Các loại giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc thay đổi họ tên, địa chỉ (có thể là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực); quyết định đổi tên, đổi địa chỉ; giấy phép đăng ký kinh doanh có ghi nhận về việc thay đổi tên, thay đổi địa chỉ; các loại giấy tờ, tài liệu pháp lý khác có giá trị chứng minh việc thay đổi tên, thay đổi địa chỉ (áp dụng đối với trường hợp nội dung yêu cầu sửa đổi là tên và địa chỉ trong văn bằng bảo hộ đối tượng, hữu công nghiệp);
-
Các loại giấy tờ, tài liệu có giá trị chứng minh việc chuyển dịch quyền sở hữu công nghiệp, trong trường hợp yêu cầu thay đổi chủ đối với văn bằng bảo hộ (có thể là các loại giấy tờ, tài liệu có giá trị chứng minh việc thừa kế, kế thừa, chia tách, hợp nhất, sáp nhập, liên kết, liên doanh, thành lập pháp nhân mới, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc quyết định của Toà án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác);
-
Giấy tờ, tài liệu thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi khác của văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
-
Ảnh chụp hoặc bản vẽ đã sửa đổi đối với kiểu dáng công nghiệp;
-
Bản mô tả tính chất, danh tiếng, chất lượng của sản phẩm, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với từng chỉ dẫn địa lý đã sửa đổi (áp dụng đối với chỉ dẫn địa lý);
-
Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, hoặc quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đã sửa đổi (áp dụng đối với nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận);
-
Mẫu nhãn hiệu đã sửa đổi, áp dụng đối với nhãn hiệu;
-
Văn bản ủy quyền trong trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện;
-
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, chứng từ nộp phí, lệ phí (trong trường hợp nộp phí, lệ phí thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền đó là Cục Sở hữu trí tuệ).
1.3. Thủ tục sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ:
Trình tự và thủ tục sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ được thực hiện thông qua một số bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị thành phần hồ sơ (như đã phân tích ở mục 1.2).
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này được xác định là Cục Sở hữu trí tuệ – Bộ Khoa học và Công nghệ. Theo đó, các tổ chức và cá nhân cần phải nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ, thay đổi thông tin trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp đến Cục Sở hữu trí tuệ. Có thể nộp trực tiếp hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính.
Bước 3: Xử lý đơn. Trong trường hợp nhận thấy đơn đã đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền cần phải ra quyết định ghi nhận sửa đổi văn bằng bảo hộ và công bố công khai trên Công báo sở hữu công nghiệp. Trong trường hợp nhận thấy đơn có sự thiếu sót và không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận việc sửa đổi văn bằng bảo hộ, trong đó nêu rõ lý do chính đáng, ấn định thời gian 60 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để người yêu cầu sửa chữa, bổ sung thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Trong trường hợp người yêu cầu không sửa chữa hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định từ chối yêu cầu sửa đổi đối với văn bằng bảo hộ đó.
1.4. Thời gian, lệ phí sửa đổi văn bằng bảo hộ nhãn hiệu:
(1) Hình thức nộp: Trực tuyến, trực tiếp, dịch vụ bưu chính.
(2) Thời gian giải quyết: 02 tháng kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
(3) Lệ phí sửa đổi (theo Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 263/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính):
-
120.000 đồng đối với phí công bố Quyết định ghi nhận sửa đổi văn bằng bảo hộ; phí đăng bạ quyết định ghi nhận sửa đổi văn bằng bảo hộ;
-
160.000 đồng đối với phí yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ (tên hoặc địa chỉ của văn bằng bảo hộ);
-
550.000 đồng đối với phí yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ;
-
700.000 đồng đối với phí thẩm định yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ;
-
900.000 đồng đối với phí thẩm định yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ.
2. Văn bằng bảo hộ chấm dứt hiệu lực vào thời điểm nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 95 của Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ, có quy định về vấn đề chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Theo đó, văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
-
Chủ sở hữu hợp pháp văn bằng bảo hộ không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, Không nộp lệ phí để duy trì hiệu lực của văn bằng bảo hộ hoặc không thực hiện thủ tục gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật;
-
Chủ sở hữu văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu đối với quyền sở hữu công nghiệp;
-
Chủ sở hợp pháp văn bằng bảo hộ không còn tồn tại trên thực tế hoặc chủ sở hữu của giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn đăng ký hoạt động kinh doanh tuy nhiên không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thừa kế;
-
Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hợp pháp hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền sử dụng trong khoảng thời gian 05 năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực (tuy nhiên không có lý do chính đáng), ngoại trừ trường hợp việc sử dụng nhãn hiệu được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước thời gian ít nhất 03 tháng tính đến thời điểm có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
-
Chủ sở hữu hợp pháp của giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với loại hình nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả quá trình thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
-
Chủ sở hữu của giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với loại hình nhãn hiệu chứng nhận thực hiện hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả quá trình thực hiện nội dung quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đó;
-
Các điều kiện địa lý tạo nên chất lượng, danh tiếng, uy tín, đặc điểm của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý này đã bị thay đổi, sự thay đổi đó làm mất danh tiếng, đặc tính, chất lượng của sản phẩm.
3. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực bao nhiêu lâu?
Tại Điều 93 và 94 của Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ có quy định:
(1) Hiệu lực về không gian: Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ của nước Việt Nam.
(2) Hiệu lực về thời gian như sau:
Loại văn bằng bảo hộ | Hiệu lực văn bằng bảo hộ | Gia hạn văn bằng bảo hộ |
Bằng độc quyền sáng chế | Được tính bắt đầu kể từ ngày cấp và kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn. | Không được gia hạn. |
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích | Được tính bắt đầu kể từ ngày cấp và kéo dài đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn. | Không được gia hạn. |
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp | Được tính bắt đầu kể từ ngày cấp và kéo dài đến hết 05 năm kể từ ngày nộp đơn. | Có thể gia hạn hai lần liên tiếp, tuy nhiên mỗi lần 05 năm. |
Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn | Được tính bắt đầu kể từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: – Kể từ khi kết thúc 10 năm kể từ ngày nộp đơn; – Kể từ khi kết thúc 10 năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới; – Kể từ khi kết thúc 10 lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. | Không được gia hạn. |
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu | Được tính bắt đầu kể từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn. | Có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, tuy nhiên mỗi lần 10 năm. |
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý | Vô thời hạn kể từ ngày cấp. |
THAM KHẢO THÊM: