Quyết toán thuế là quá trình kiểm tra lại toàn bộ tính hợp lệ của những số liệu có trong các khoản thuế của một doanh nghiệp bất kỳ. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì thủ tục quyết toán thuế khi người lao động thay đổi nơi làm việc sẽ được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục quyết toán thuế cho người thay đổi nơi làm việc:
Trình tự và thủ tục quyết toán thuế cho người lao động khi người lao động thay đổi nơi làm việc sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Các tổ chức và cá nhân trả thu nhập sẽ chuẩn bị hồ sơ quyết toán thuế để nộp tới cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 bắt đầu kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Vì vậy, doanh nghiệp và tổ chức cần phải đặc biệt lưu tâm đến thời gian nộp hồ sơ quyết toán thuế khi người lao động thay đổi nơi làm việc. Thành phần hồ sơ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình làm việc với cơ quan có thẩm quyền.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, nộp hồ sơ quyết toán thuế đến Tổng cục thuế thuộc Bộ tài chính nơi doanh nghiệp đó đặt trụ sở. Có thể nộp hồ sơ thông qua dịch vụ bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc hồ sơ được gửi thông qua dịch vụ bưu chính, cơ quan thuế sẽ thực hiện thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận và kiểm tra, chấp nhận và giải quyết hồ sơ sẽ được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của các cơ quan thuế. Nếu có kết quả, các cơ quan thuế sẽ cập nhật kết quả trên hệ thống dữ liệu đó để người dân dễ nắm bắt.
Bước 4: Trả kết quả quyết toán thuế cho doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ thông báo kết quả thực hiện hoạt động quyết toán thế cho người lao động khi người lao động đó thay đổi nơi làm việc mới.
2. Thay đổi nơi làm việc thì quyết toán thuế thu nhập cá nhân ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có quy định cụ thể về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế. Theo đó, các cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả sẽ nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
– Đối với trường hợp cá nhân đã tính các khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại các doanh nghiệp, cá nhân trả thu nhập nào thì sẽ phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại các cơ quan thuế trực tiếp quản lý các tổ chức và cá nhân trả thu nhập đó;
– Trong trường hợp cá nhân có sự thay đổi nơi làm việc, đồng thời tại tổ chức và cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính các khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân, thì theo quy định của pháp luật sẽ nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại các cơ quan thuế quản lý tổ chức và cá nhân trả thu nhập cuối cùng;
– Trong trường hợp cá nhân có sự thay đổi nơi làm việc, đồng thời tại các tổ chức và cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính các khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân theo quy định của pháp luật, thì cần phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại các cơ quan thuế nơi cá nhân đó cư trú;
– Trong trường hợp cá nhân chưa tính các khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ các tổ chức và cá nhân trả thu nhập nào trên thực tế, thì theo quy định của pháp luật sẽ cần phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại các cơ quan thuế nơi cá nhân đó cư trú;
– Trong trường hợp cá nhân cư trú không tiến hành hoạt động ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, hoặc có ký kết hợp đồng tuy nhiên là hợp đồng dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một đôi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%, thì theo quy định của pháp luật sẽ cần phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân đó cư trú;
– Trong trường hợp cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, thu nhập từ tiền công tại một đôi hoặc thu nhập tại nhiều nơi, tuy nhiên tại thời điểm quyết toán thuế không làm việc tại các tổ chức và cá nhân trả thu nhập nào, thì theo quy định của pháp luật cá nhân đó cần phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại các cơ quan thuế nơi cá nhân đó đang cư trú.
Theo đó thì có thể nói, trong trường hợp thay đổi nơi làm việc, hoạt động quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật nêu trên.
3. Hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
Căn cứ tiểu mục 1 Mục IV của Công văn 13762/CTHN-HKDCN của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2022, có quy định đối với cá nhân khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II của Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II của Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Các loại giấy tờ và tài liệu chứng minh số thuế đã khấu trừ, số thuế đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài. Trong trường hợp tổ chức trả thu nhập không cung cấp các loại giấy tờ và tài liệu, chứng từ khẩu trừ thuế cho cá nhân do các tổ chức đó đã chấm dứt hoạt động trên thực tế, thì các cơ quan thuế cần phải căn cứ vào cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có các loại chứng từ, giấy tờ liên quan đến hoạt động khấu trừ thuế;
– Bản sao giấy chứng nhận khấu trừ thuế do các cơ quan trả thu nhập cung cấp;
– Các loại hóa đơn chứng từ chứng minh các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học;
– Các tài liệu và giấy tờ chứng minh số tiền đã trả của các đơn vị và tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, nhận thu nhập từ đại sứ quán hoặc lãnh sự quán hoặc các tổ chức nước ngoài khác.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Nghị định 91/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Công văn 13762/CTHN-HKDCN của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2022;
– Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Thông tư 13/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
THAM KHẢO THÊM: