Dạo gần đây, có rất nhiều các cặp vợ chồng ly hôn do một trong hai bên có hành vi ngoại tình trong hôn nhân. Vậy thủ tục ly hôn khi chồng ngoại tình và có con riêng thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục ly hôn thuận tình khi chồng ngoại tình và có con riêng:
Khi chồng ngoại tình và có con riêng, hai vợ chồng đều có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn (hay còn gọi là ly hôn thuận tình) thì thủ tục giải quyết như sau:
Bước 1: Làm đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Tại Điều 396 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:
– Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu đến Tòa án. Đơn yêu cầu phải có những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể những nội dung sau:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;
+ Tên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản;
+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu như có) của người yêu cầu (của cả hai vợ chồng);
+ Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và các lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết: yêu cầu tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản;
+ Người yêu cầu (cả hai vợ chồng) phải ký tên hoặc điểm chỉ.
– Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu, hai vợ chồng phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản.
Bước 2: Tiến hành hòa giải
Căn cứ Điều 397 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:
– Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi Tòa án tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ với nhau, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể thực hiện tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh của gia đình hai vợ chồng, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
– Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ với nhau.
– Thẩm phán giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa những thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
– Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì khi đó Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của hai vợ chồng theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khi mà có đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Hai bên vợ chồng thực sự tự nguyện ly hôn;
– Hai bên vợ chồng đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, thỏa thuận được với nhau trong việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
– Sự thỏa thuận của hai vợ chồng phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.
Lưu ý rằng, trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và hai vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì:
– Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết.
– Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải thực hiện phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án.
2. Thủ tục ly hôn đơn phương khi chồng ngoại tình và có con riêng:
Khi chồng ngoại tình và có con riêng, nếu hai vợ chồng không thỏa thuận ly hôn được, nhưng người vợ muốn ly hôn với chồng vì chồng ngoại tình và có con riêng thì người vợ thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương (hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên). Thủ tục ly hôn đơn phương khi chồng ngoại tình và có con riêng được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương
Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người vợ có yêu cầu ly hôn phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:
– Đơn khởi kiện về việc ly hôn;
– Đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu của vợ và chồng (Bản sao có chứng thực);
– Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con (nếu vợ chồng có con chung);
– Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì người vợ chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này;
– Bằng chứng, chứng cứ chứng minh người chồng ngoại tình và có con (ví dụ như camera ghi lại bằng chứng, hình ảnh…).
Bước 2: Nộp đơn ly hôn đơn phương
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người vợ nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền để giải quyết. Các phương thức nộp hồ sơ người vợ có thể lựa chọn bao gồm:
– Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Tòa án có thẩm quyền.
– Nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương được quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, theo Điều này thì khi người vợ khởi kiện ly hôn do người chồng ngoại tình và có con riêng phải nộp hồ sơ ly hôn đơn phương đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trú hoặc làm việc (nếu người chồng đang ở Việt Nam); nộp hồ sơ ly hôn đơn phương đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nếu có yếu tố nước ngoài (ví dụ người chồng đang cư trú ở nước ngoài,..).
Bước 3: Tòa án nhận và xử lý đơn khởi kiện ly hôn khi chồng ngoại tình và có con riêng
– Nhận đơn khởi kiện ly hôn khi chồng ngoại tình và có con riêng và ghi vào sổ nhận đơn.
– Tòa án xác nhận đã nhận đơn khởi kiện ly hôn khi chồng ngoại tình và có con riêng.
– Xem xét đơn khởi kiện ly hôn khi chồng ngoại tình và có con riêng: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện ly hôn khi chồng ngoại tình và có con riêng, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện ly hôn khi chồng ngoại tình và có con riêng và ra quyết định xử lý đơn khởi kiện (sửa đổi, bổ sung, thụ lý, chuyển đơn, trả lại đơn).
Bước 4: Thụ lý vụ án
– Sau khi nhận được đơn khởi kiện ly hôn khi chồng ngoại tình và có con riêng, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết (ví dụ như hình ảnh,…mà người vợ cung cấp trong hồ sơ khởi kiện).
– Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho người vợ biết để nộp tiền tạm ứng án phí.
– Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người khởi kiện ly hôn khi chồng ngoại tình và có con riêng phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi đã nộp tiền tạm ứng án, phải nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
– Tòa án thụ lý đơn khởi kiện ly hôn khi chồng ngoại tình và có con riêng kể từ khi nhận được biên lai này.
Bước 5: Đưa vụ án ly hôn khi chồng ngoại tình và có con riêng ra xét xử sơ thẩm
– Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ly hôn khi chồng ngoại tình và có con riêng ra xét xử sơ thẩm, Tòa án phải mở phiên tòa.
– Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn để mở phiên tòa xét xử sẽ có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
– Lưu ý rằng, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn khi chồng ngoại tình và có con riêng, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành:
+ Lấy lời khai của các đương sự (của vợ, chồng).
+ Tiến hành các phiên họp thực hiện kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai các chứng cứ.
+ Hòa giải giữa hai vợ chồng.
+ Tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, ủy thác thu thập chứng cứ (nếu có).
3. Vợ ly hôn đơn phương khi chồng ngoại tình và có con riêng có được vắng mặt tại Tòa án không?
Pháp luật quy định ly hôn không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng nhưng căn cứ theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu vợ hoặc chồng vắng mặt tại phiên xét xử, Tòa án vẫn sẽ giải quyết ly hôn trong ba trường hợp:
– Người vắng mặt có đơn đề nghị đến Tòa án xét xử vắng mặt.
– Có người đại diện để tham gia phiên tòa.
– Vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan.
Trong đó, nếu người chồng (người bị ly hôn) vắng mặt lần đầu thì Tòa án sẽ ra quyết định hoãn phiên tòa nhưng nếu vắng mặt đến lần thứ hai thì Tòa án vẫn sẽ xét xử vắng mặt. Còn đối với người vợ (người yêu cầu ly hôn) vắng mặt sau hai lần triệu tập thì sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của người vợ.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014.