Theo quy định của pháp luật, mọi công dân đều có quyền tự do, tự nguyện và bình đẳng khi kết hôn cũng như ly hôn. Thủ tục ly hôn của quân nhân, sĩ quan quân đội được thực hiện như sau:
Mục lục bài viết
1. Xác định nơi cư trú để làm thủ tục ly hôn của quân nhân, sĩ quan quân đội:
Khi làm thủ tục ly hôn mà một trong hai vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng là quân nhân, sĩ quan quân đội thì điều quan trọng nhất trong thủ tục đó chính là xác định được nơi cư trú của hai bên, đặc biệt là đối với người vợ hoặc chồng đang là quân nhân, sĩ quan quân đội. Khoản 1 Điều 15 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, của sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân chính là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, người công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác theo các quy định của Luật Cư trú. Theo đó, nơi cứ trú của một trong hai vợ chồng hoặc cả hai vợ chồng đang là quân nhân, sĩ quan quân đội là:
– Nơi đơn vị của một trong hai vợ chồng hoặc cả hai vợ chồng đang là quân nhân, sĩ quan quân đội đóng quân;
– Nơi cư trú khác nếu không thuộc trường hợp trên.
Lưu ý rằng, khi thực hiện thủ tục ly hôn của quân nhân, sĩ quan quân đội, sẽ phụ thuộc vào phương thức ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương để giải quyết, bởi hai thủ tục này khá khác nhau, đặc biệt là nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
2. Thủ tục ly hôn thuận tình của quân nhân, sĩ quan quân đội:
Các bước ly hôn thuận tình của quân nhân, sĩ quan quân đội được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản;
– Căn cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu của cả hai vợ chồng;
– Giấy khai sinh của con;
– Đăng ký kết hôn (bản chính).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi vợ chồng chuẩn bị bộ hồ sơ trên thì gửi trực tiếp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ chồng đang cư trú. Khi nơi cứ trú của một trong hai vợ chồng hoặc cả hai vợ chồng đang là quân nhân, sĩ quan quân đội thì hai bên vợ chồng phải thỏa thuận với nhau về nơi nộp hồ sơ, cụ thể:
– Nếu trong trường hợp vợ hoặc chồng đang là quân nhân, sĩ quan quân đội mà có nơi cư trú tại đơn vị đóng quân, còn đối phương có nơi cư trú khác thì hai vợ chồng phải thỏa thuận nơi nộp hồ sơ thuận tình ly hôn là nơi đơn vị đóng quân hay là nơi cư trú của người không phải là quân nhân, sĩ quan quân đội.
– Nếu trong trường hợp cả hai vợ chồng đều là quân nhân, sĩ quan quân đội mà mỗi người ở một đơn vị khác nhau và có nơi cư trú tại đơn vị đóng quân thì hai vợ chồng phải thỏa thuận nơi nộp hồ sơ là nơi vợ hoặc chồng đang đóng quân.
Bước 3: Tiến hành hòa giải
– Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ với nhau;
-Thẩm phán giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa những đối tượng sau và những trách nhiệm cấp dưỡng, các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình mà hai bên phải thực hiện khi ly hôn:
+ Vợ và chồng;
+ Giữa cha, mẹ và con;
+ Giữa những thành viên khác trong gia đình.
– Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì khi đó Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
Bước 4: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
Trường hợp hòa giải đoàn tụ hai vợ chồng không thành thì Thẩm phán sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của hai vợ chồng khi đã có đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Hai bên vợ chồng thực sự tự nguyện ly hôn;
– Hai bên vợ chồng đã thỏa thuận được với nhau về việc:
+ Chia hoặc không chia tài sản chung;
+ Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
– Sự thỏa thuận của hai vợ chồng phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.
Lưu ý rằng, trong trường hợp hòa giải đoàn tụ hai vợ chồng không thành và hai vợ chồng không thỏa thuận được về một trong các vấn đề về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì:
– Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn của hai vợ chồng và thụ lý vụ án để giải quyết.
– Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải thực hiện phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án.
3. Thủ tục ly hôn đơn phương của quân nhân, sĩ quan quân đội:
Các bước ly hôn đơn phương của quân nhân, sĩ quan quân đội được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương
Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người có yêu cầu ly hôn phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:
– Đơn khởi kiện về việc ly hôn;
– Đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu của vợ và chồng (Bản sao có chứng thực);
– Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con (nếu vợ chồng có con chung);
– Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì người yêu cầu ly hôn chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này.
– Bằng chứng, chứng cứ chứng minh về yêu cầu ly hôn.
Bước 2: Nộp hồ sơ đơn ly hôn đơn phương
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người yêu cầu ly hôn nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền để giải quyết. Khi nộp hồ sơ đơn phương ly hôn, người yêu cầu ly hôn phải xác định được nơi cư trú của đối phương nếu như đối phương đang là quân nhân, sĩ quan quân đội, bởi như phân tích ở mục trên, người đang là quân nhân, sĩ quan quân đội có thể có nơi cư trú tại đơn vị đóng quân hoặc có nơi cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú mà không phải nơi đơn vị đóng quân, mà theo quy định của pháp luật về Tố tụng Dân sự, nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương ly hôn chính là nơi bị đơn đang cư trú hoặc làm việc. Chính vì thế, xác định được nơi cư trú của người bị kiện trong vụ án ly hôn là quân nhân, sĩ quan quân đội rất quan trọng.
Các phương thức nộp hồ sơ người yêu cầu ly hôn có thể lựa chọn bao gồm:
– Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Tòa án có thẩm quyền.
– Nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 3: Tòa án nhận và xử lý đơn khởi kiện ly hôn
– Nhận đơn khởi kiện ly hôn và ghi vào sổ nhận đơn.
– Tòa án xác nhận đã nhận đơn khởi kiện ly hôn.
– Xem xét đơn khởi kiện ly hôn: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện ly hôn, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện ly hôn và ra quyết định xử lý đơn khởi kiện (sửa đổi, bổ sung, thụ lý, chuyển đơn, trả lại đơn).
Bước 4: Thụ lý vụ án
– Sau khi nhận được đơn khởi kiện ly hôn, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết (ví dụ như các bằng chứng, chứng cứ chứng minh vợ chồng không đạt được mục đích trong hôn nhân,…mà người yêu cầu ly hôn cung cấp trong hồ sơ khởi kiện)
– Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho người nộp đơn yêu cầu ly hôn biết để nộp tiền tạm ứng án phí.
– Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người nộp đơn yêu cầu ly hôn phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi đã nộp tiền tạm ứng án, phải nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
– Tòa án thụ lý đơn khởi kiện ly hôn kể từ khi nhận được biên lai đóng tiền tạm ứng án phí.
Bước 5: Đưa vụ án ly hôn ra xét xử sơ thẩm
– Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ly hôn ra xét xử sơ thẩm, Tòa án phải mở phiên tòa.
– Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn để mở phiên tòa xét xử sẽ có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
– Lưu ý rằng, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành:
+ Lấy lời khai của các đương sự (của vợ, chồng).
+ Tiến hành các phiên họp thực hiện kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai các chứng cứ.
+ Hòa giải giữa hai vợ chồng.
+ Tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, ủy thác thu thập chứng cứ (nếu có).
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.