Vợ chồng khi ly hôn không thể thống nhất với nhau về phân chia tài sản chung thì hoàn toàn có quyền nhờ Tòa án giải quyết . Vậy, Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất là tài sản chung vợ chồng được ghi nhận như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn:
1.1. Phân chia tài sản chung của vợ chồng là bất động sản:
Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
– Với những tranh chấp mà đối tượng là đất nông nghiệp, trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản nếu các bên đều có mong muốn được sử dụng đất thì chia theo thỏa thuận của cả hai; Trường hợp không thỏa thuận được thì làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhờ giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
Đối với trường hợp một bên có nhu cầu sử dụng và đủ điều kiện để sử dụng trực tiếp loại đất này thì người sử dụng đất phải có nghĩa vụ thanh toán các phần giá trị mà người kia được hưởng.
– Trên thực tế có những trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp, trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản mà những loại đất này thuộc sở hữu chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
– Các tranh chấp liên quan đến đất nông nghiệp, trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
– Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
1.2. Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng:
Vợ chồng sau khi ly hôn không còn thống nhất được với nhau về phân chia tài sản chung thì các bên áp dụng nguyên tắc chia tài sản theo sự hướng dẫn tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016 như sau:
Thứ nhất, chia tài sản theo chế độ luật định hoặc thỏa thuận:
Nếu chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản sẽ do hai bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết việc phân chia tài sản theo quy định pháp luật trong từng trường hợp cụ thể.
Nếu chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì các bên tuân thủ những thỏa thuận mà cả hai đã thống nhất với nhau.
Thứ hai, tài sản của vợ chồng được xem xét để đưa ra mức chia tài sản dựa trên yếu tố sau:
– Xét về hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng:
+ Tòa án sẽ xem xét khả năng lao động của cả hai vợ chồng về việc tạo ra thu nhập và có sự đóng góp vào tài sản chung của hai người. Do đó, bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn;
+ Xét trên thực tế sau khi ly hôn mà một trong hai bên gặp khó khăn hơn sẽ được Tòa án cân nhắc chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
+ Tài sản chung đang được yêu cầu chia mà tài sản này đang được sử dụng vào trong hoạt động nghề nghiệp thì quá trình chia tài sản phải đảm bảo cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề;
+ Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng cũng được xem xét đến trong quá trình phân chia tài sản. Việc xác định lỗi của vợ hoặc chồng do vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của vợ chồng mà dẫn đến ly hôn.
Thứ ba, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật:
Việc chia tài sản bằng hiện vật sẽ dựa trên giá trị của hiện vật. Trong trường hợp không chia được tài sản bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Thứ tư, công nhận quyền sở hữu riêng đối với tài sản riêng của vợ chồng:
Về nguyên tắc thì tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu riêng của người đó, trừ trường hợp vợ chồng đã thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung theo quy định.
Thứ năm, việc phân chia tài sản phải nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất là tài sản chung của vợ chồng:
2.1. Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất:
– Chuẩn bị 01 đơn khởi kiện tranh chấp đất đai (theo mẫu số 23-DS Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
– Hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng tặng cho (nếu được tặng cho riêng);
–
– Cá nhân chứng minh công sức đóng góp, chứng minh tài sản được hình thành trước hôn nhân hoặc tài liệu chứng minh đất đai có được là từ tài sản riêng, như sổ tiết kiệm, sao kê giao dịch chuyển tiền từ ngân hàng thì cần chuẩn bị thêm các giấy tờ, tài liệu như trên.
2.2. Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất là tài sản chung vợ chồng:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Để hồ sơ được nhanh chóng tiếp nhận và giải quyết thì cá nhân cần lưu ý và chuẩn bị những giấy tờ hướng dẫn tại mục 2.1 của bài viết.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện
Khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đã được quy định thì người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có sự tranh chấp về quyền sử dụng đất. Người dân có thể lựa chọn hình thức sau đây để nộp được đơn khởi kiện:
Cách 1: Cá nhân có thể gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
Cách 2: Tiến hành gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang xảy ra tranh chấp nếu Tòa án địa phương có cung cấp dịch vụ này;
Cách 3: Trực tiếp đến nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang xảy ra tranh chấp.
Bước 3: Tòa án xem xét đơn khởi kiện
Sau khi tiếp nhận đơn của người khởi kiện thì trong thời gian 3 ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau đây:
– Nếu đơn khởi kiện chưa đạt yêu cầu thì Thẩm phán có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
– Trường hợp đơn hợp lệ thì tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn;
– Quyết định chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho người khởi kiện biết nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
– Với vụ án không thuộc thẩm quyền của Tòa thì sẽ trả lại đơn khởi kiện.
Bước 4: Thụ lý vụ án
Khi tiếp nhận được hồ sơ hợp lệ, đơn yêu cầu sẽ được Tòa án xem xét, phê duyệt để quyết định có thụ lý vụ án hay không. Thời điểm này, người khởi kiện sẽ thực hiện nộp tiền tạm ứng án phí. Chỉ khi thực hiện xong nghĩa vụ này thì Tòa án mới chính thức thụ lý và chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử.
Đối với trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án khi nhận được hồ sơ khởi kiện;
Tòa án có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc tiếp nhận giải quyết vụ án, cũng như gửi thông báo đến Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án.
Bước 5: Chuẩn bị xét xử
Trong thời gian chuẩn bị xét xử Thẩm phán có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: Lập hồ sơ vụ án; Xác định tư cách của các đương sự, người tham gia tố tụng; Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự; Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án; Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định pháp luật; Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và mở hòa giải theo quy định.
Bước 6: Mở phiên xét xử giải quyết tranh chấp
3. Tranh chấp đất là tài sản chung của vợ, chồng có bắt buộc phải hòa giải tại UBND xã không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 có quy định: Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiến hành hòa giải cơ sở.
Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định để Tòa án giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thì việc hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp là thủ tục bắt buộc.
Tuy nhiên, Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Như vậy, tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất thì không bắt buộc phải hòa giải tại UBND xã mà có thể khởi kiện trực tiếp lên Tòa án có thẩm quyền.
Các văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
–
– Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định về việc trả lại đơn khởi và nộp đơn khởi kiện lại trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.