Khái quát về tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động? Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên?
Giao kết
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Tranh chấp lao động:
– Lao động là hoạt động nền tảng tạo nên của cải vật chất của con người, nhằm phục vụ cho đời sống cá nhân, gia đình và tạo sự phát triển bền vững cho đất nước.
– Nhắc đến lao động, ta nhắc đến sự thỏa thuận, giao kết về thời gian làm việc, công việc cụ thể, tiền lương và quyền, lợi ích của các bên. Do đó, trong quá trình lao động thường xuyên xảy ra tranh chấp lao động.
– Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động. Bên cạnh đó, tranh chấp lao động còn có thể được hiểu là tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
– Như vậy, tranh chấp lao động gồm các loại sau đây:
+ Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;
– Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.
– Hiện nay, tranh chấp lao động, đặc biệt là tranh chấp lao động cá nhân diễn ra khá phổ biến ở nước ta hiện nay. Về cơ bản, tranh chấp lao động cá nhân thường là tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động.
+ Người sử dụng lao động tiến hành tuyển dụng, thuê người lao động phụ trách, thực hiện một hay nhiều nhiệm vụ, công việc cụ thể. Khi tuyển dụng người lao động, nếu người ứng tuyển đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo yêu cầu và ngược lại, hai bên sẽ giao kết
Trong hợp đồng lao động sẽ có những điều khoản cụ thể, nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên với nhau. Hợp đồng lao động là sự ràng buộc giữa các chủ thể tham gia về tiền lương, thời gian làm việc, điều kiện làm việc, phụ cấp xã hội, bảo hiểm, công việc, chấm dứt hợp đồng,…Đây được xem là căn cứ bảo đảm nghĩa vụ của các bên trong trường hợp phát sinh tranh chấp.
+ Người lao động và người sử dụng lao động thường phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp về các vấn đề: Một trong hai bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng; một trong hai bên xâm phạm lợi ích hợp pháp của đối phương.
+ Mỗi khi có tranh chấp, mâu thuẫn xảy ra, người lao động và người sử dụng lao động thường hướng tới việc đàm phán với nhau. Họ sẽ sử dụng hợp đồng lao động là căn cứ quy chuẩn nhằm xác lập tính đúng sai của vấn đề và trách nhiệm liên quan. Tuy nhiên, không phải tranh chấp lao động nào cũng được hòa giải, hướng tới việc giải quyết ổn thỏa. Có những tranh chấp lao động cá nhân mà các bên trong mối quan hệ lao động không tìm được tiếng nói chung.
Ví dụ: Chị Nguyễn Thị K là công nhân may của công ty TNHH may Kim Lân. Đầu năm 2018, chị K đã ký
Như vậy, đối với những mâu thuẫn lao động cá nhân mà không tìm được hướng giải quyết chung, hòa giải viên sẽ tiến hành can thiệp để giải quyết tranh chấp.
2. Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên:
Về nguyên tắc, tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động. Thực chất, đây là tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động.
Như đã phân tích ở trên, khi phát sinh tranh chấp lao động cá nhân, Nhà nước và pháp luật sẽ ưu tiên hướng tới việc các bên thỏa thuận, giải quyết mâu thuẫn. Trong trường hợp bên sử dụng lao động và bên người lao động không hướng tới được thỏa thuận chung trong giải quyết vấn đề, thì sẽ nhờ đến sự can thiệp của bên thứ ba. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là hòa giải viên lao động và tòa án nhân dân.
Điều 188
– Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
– Trong một số trường hợp cụ thể, các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải, đó là:
+ Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
+ Tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Tranh chấp giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
– Theo quy định tại điều luật này, trong phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp, các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
– Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động
– Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
– Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp: Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này; hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết.
Có thể thấy, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên hết sức cụ thể và chặt chẽ. Hòa giải viên có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp lao động giữa các cá nhân. Từ đó, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong thỏa thuận lao động: Người sử dụng lao động và người lao động.