Bị gãy kín đầu dưới xương quay tay phải thì tỷ lệ thương tật bao nhiêu? Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật Sư, Xin Luật Sư tư vấn dùm trường hợp “gãy kín đầu dưới xương quay tay phải” thì tỉ lệ thương tật khoảng bao nhiêu %? Tôi bị trượt té do nền xưởng công ty trơn trợt trong giờ làm việc nên được xếp vào dạng chấn thương do tai nạn lao động. Kết quả được bác sĩ chuẩn đoán là bị gãy kín đầu dưới xương quay tay phải và đã phẫu thuật để bắt dụng cụ vào, nẹp lại. Phương pháp điều trị là kết hợp xương. Đến nay cũng gần 8 tháng nên tôi đã nhập viện để lấy dụng cụ nẹp ra. Vết mổ cũng đang dần hồi phục. Nếu tôi làm thủ tục xin giám định về tỉ lệ thương tật do tai nạn lao động thì tỉ lệ này sẽ được giám định khoảng bao nhiêu %? Xin cám ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Bảng 1, Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích ban hành kèm theo
– Gẫy đầu dưới xương quay (kiểu Pouteau – Colles):
+ Kết quả điều trị tốt, di chứng không đáng kể: 8%
+ Hạn chế vận động cẳng tay, cổ tay: 11% – 15%
– Gẫy đầu dưới xương quay (kiểu Pouteau – Colles)
+ Kết quả điều trị tốt, di chứng không đáng kể: 6 – 10
+ Hạn chế vận động cẳng tay, cổ tay: 11 – 15
Tỷ lệ thương tật như trên chỉ mang tính chất quy định chung, trường hợp của bạn để biết chính xác tỷ lệ thương tật của bạn là bao nhiêu %, bạn nên tới bệnh viện để tiến hành giám định mức suy giảm khả năng lao động.
khoản 1 Điều 47 Luật an toàn vệ sinh lao động quy định về giám định mức suy giảm khả năng lao động như sau:
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe”
Như vậy, đối với trường hợp của bạn được bác sĩ chuẩn đoán là bị gãy kín đầu dưới xương quay tay phải và đã phẫu thuật để bắt dụng cụ vào, nẹp lại nhưng chưa biết mức suy giảm sức khỏe bao nhiêu phần trăm, vì vậy bạn sẽ phải giám định tỉ lệ suy giảm khả năng lao động do Hội đồng Y khoa giám định sau khi thương tật của bạn đã được điều trị ổn định. Theo đó, sẽ có hai trường hợp xảy ra như sau:
Thứ nhất: Mức suy giảm khả năng lao động của bạn là 5% đến 30% thì sẽ được hưởng trợ cấp một lần theo Điều 48
“1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó”
Thứ hai: Trường hợp tỉ lệ suy giảm sức khỏe của bạn là 31% trở lên thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng theo Điều 49 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015.
“a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Mục lục bài viết
1. Thủ tục giám định thương tật tai nạn lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty tôi có một trường hợp tai nạn giao thông trên đường đi làm về và bị thương nặng, bây giờ đã điều trị xong tôi muốn hỏi là muốn tiến hành giám định thương tật để làm thủ tục bồi thường thì bên tôi cần làm gì. Rất mong nhận được phản hồi của luật sư.
Luật sư tư vấn:
Tai nạn lao động được hiểu là:
– Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc (khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động (NSDLĐ));
– Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc (trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý);
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.
* Thành phần hồ sơ bao gồm:
– Giấy giới thiệu hoặc Giấy đề nghị của người sử dụng lao động (theo mẫu quy định tại thông tư 56/2017/TT-BYT)
– Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động) cấp theo mẫu quy định tại Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Mẫu hồ sơ bệnh án;
– Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT- BLĐTBXH-BYT ngày 21 tháng 5 năm 2012 của liên tịch Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động;
– Giấy ra viện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án. Trường hợp người lao động không điều trị nội trú hoặc ngoại trú thì phải có giấy tờ về khám, điều trị thương tật phù hợp với thời điểm xảy ra tai nạn lao động và tổn thương đề nghị giám định.
Trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động: Trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải ghi rõ tổn thương do tai nạn lao động không có khả năng điều trị ổn định.
– Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.
*Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Tất cả hồ sơ này bạn cần phải đến cơ sở giám định y tế, trung tâm giám định y khoa.
2. Xác định thương tật khi bị tai nạn lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư cho em hỏi:Chồng em bị tai nạn lao động nên bị đứt gân, gãy xương, mất mu thịt phía trên bàn tay phải các ngón 2,3,4.Chồng em đã phẫu thuật 5 lần nhưng đến nay khả năng hoạt đồng rất hạn chế.Em nhờ luật sư tính giúp em tỷ lệ thương tật là bao nhiêu? Em xin cám ơn?
Luật sư tư vấn:
Việc xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp trong lao động được quy định tại Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH.
* Về nguyên tắc xác định tỷ lệ tổn thương, điều 2 Thông tư liên tịch 28/2013/ TTLT-BYT-BLDTBXH quy định:
“1. Tổng tỷ lệ phần trăm (%) TTCT của một người không được vượt quá 100%.
2. Mỗi tổn thương cơ thể chỉ được tính tỷ lệ % tổn thương cơ thể một lần.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A bị tổn thương hoàn toàn thần kinh trụ gây teo cơ bàn tay phải, thì tỷ lệ % tổn thương cơ thể của ông Nguyễn Văn A chỉ được tính theo tỷ lệ % tổn thương hoàn toàn thần kinh trụ (31-35%). Trong trường hợp này, không tính tỷ lệ % tổn thương teo cơ bàn tay phải, vì teo cơ bàn tay phải là do hậu quả của tổn thương dây thần kinh trụ đã được tính ở trên.
3. Nếu nhiều TTCT là triệu chứng thuộc một hội chứng hoặc thuộc một bệnh đã được nêu trong Bảng tỷ lệ quy định tại Điều 1 Thông tư này thì tỷ lệ % TTCT được xác định theo hội chứng hoặc theo bệnh đó.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn B được xác định là bệnh tâm thần phân liệt điều trị không ổn định, có triệu chứng ảo giác và căng trương lực cơ, thì tỷ lệ % TTCT được tính theo tỷ lệ bệnh tâm thần phân liệt điều trị không ổn định (51-55%); không được xác định tỷ lệ TTCT bằng cách cộng tỷ lệ % TTCT ảo giác và tỷ lệ % TTCT căng trương lực cơ.
4. Nếu cơ thể được xác định có 01 (một) tổn thương thì tỷ lệ % TTCT là giới hạn cao nhất của tỷ lệ % tổn thương cơ thể đó.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn C bị cụt 1/3 giữa cánh tay phải, theo quy định tại Bảng 1, Điều 1 Thông tư này, tỷ lệ % TTCT là 61 – 65% thì tỷ lệ TTCT của ông Nguyễn Văn C được xác định là 65%.
5. Khi tổng hợp tỷ lệ % TTCT, chỉ được lấy giới hạn trên của tỷ lệ % TTCT cao nhất một lần, từ TTCT thứ hai trở đi, lấy giới hạn dưới của tỷ lệ % TTCT để tính, theo trình tự từ tỷ lệ % TTCT cao nhất đến tỷ lệ % TTCT thấp nhất.
6. Tỷ lệ % TTCT là số nguyên. Khi tính tỷ lệ % TTCT chỉ lấy hàng thập phân đến một chữ số. Nếu chữ số hàng thập phân lớn hơn hoặc bằng 5 thì làm tròn số thành 01 đơn vị.”
* Về phương pháp xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể, điều 3 Thông tư liên tịch 28/2013/ TTLT-BYT-BLDTBXH cũng quy định :
“1. Việc xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể được tính theo công thức sau:
Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +…+ Tn
Trong đó:
T1: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ nhất; T1 được xác định là tỷ lệ % TTCT cao nhất trong các TTCT.
T2: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ hai; T2 = (100 – T1) x giới hạn dưới của TTCT thứ 2/100%.
T3: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ ba; T3 = (100-T1-T2) x giới hạn dưới của TTCT thứ 3/100%.
Tn: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ n, Tn= {100-T1-T2-T3-…-T(n-1)} x giới hạn dưới của TTCT thứ n/100%.
2. Ví dụ: Ông Nguyễn Văn D được xác định có 03 TTCT:
– Cụt 1/3 giữa cánh tay phải, tỷ lệ % TTCT là 61 – 65%.
– Nghe kém trung bình hai tai mức độ I, tỷ lệ % TTCT là 21 – 25%.
– Mù mắt trái chưa khoét bỏ nhãn cầu, tỷ lệ % TTCT là 41%
Áp dụng phương pháp nêu trên, tổng tỷ lệ % TTCT của Ông Nguyễn Văn D được tính như sau:
T1 = 65%,
T2 = (100 – 65) x 41/100% = 14,35%, làm tròn số thành 14,0 %.
T3 = (100 – 65 – 14,0) x 21/100% = 4,41 %, làm tròn số thành 4,0%.
Tổng tỷ lệ TTCT của ông Nguyễn Văn D là 65% + 14,0 % + 4 % = 83 %
Tỷ lệ TTCT của ông Nguyễn Văn D là 83 %.”
Theo như thông tin bạn đưa ra thì chồng bạn bị tổn thương hệ Cơ – Xương – Khớp, như vậy bạn có thể đối chiếu cụ thể về tỉ lệ thương tật trong Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương hệ Cơ – Xương – Khớp trong Bảng Tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 28/2013/ TTLT-BYT-BLDTBXH.
Tổn thương do bị gẫy xương bàn tay như sau:
Gẫy một – hai xương bàn tay, nếu bàn tay không bị biến dạng và không hạn chế chức năng bàn tay – ngón tay: 6-10%
Gẫy trên hai xương bàn tay, hoặc trường hợp gẫy can xương xấu, bàn tay biến dạng, ảnh hưởng nhiều đến chức năng bàn tay, ngón tay: 16- 20%
Mất đoạn xương nhiều xương bàn tay làm bàn tay biến dạng và gây hạn chế chức năng nhiều: 21-25%
Bạn chưa nói rõ chồng bạn gãy xương ở mức độ như thế nào. Nên bạn có thể tham khảo bảng Tỷ lệ tổn thương cơ thể ban hành kèm theo thông tư để tính tỷ lệ % một cách chính xác nhất. Tuy nhiên, bảng tỷ lệ % thương tật chỉ mang tính chất tương đối. Nếu bạn muốn biết chính xác tỷ lệ thương tật bao nhiêu bạn nên thực hiện thủ tục giám định tại cơ sở y tế. . Kết quả xác định tỉ lệ tổn thương cơ thể của Trung Tâm Giám Định Y Khoa cấp tỉnh sẽ là giấy tờ có giá trị pháp lý trong việc tính trợ cấp tai nạn lao động của chồng bạn.
3. Phôi sắt bắn vào mắt khôi phục 20/50 thì tỷ lệ thương tật là bao nhiêu?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào anh chị! Tôi có một vấn đề không rõ phiền anh chị tư vấn giúp tôi – Tôi bị tai nạn lao động vào ngày 27-7-2016 phôi sắt bắn vào mắt trái và cấp cứu tại viện mắt trung Ương. khi kết thúc ra viện bệnh viện kết luận mắt trái tôi hồi phục được 20/50 vậy tôi muốn hỏi tôi đi giám định thương tật được bao nhiêu % thương tật là hợp lý cho tôi.?
Luật sư tư vấn:
Theo Thông tư liên tich 28/2013/TTLT-BYT-BLDTBXH quy định bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác (Bảng 10) như sau:
2. Tổn thương một mắt ảnh hưởng đến thị lực
2.1. Căn cứ vào thị lực, áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do giảm thị lực vì tổn thương cơ quan thị giác
2.2. Mù một mắt (mắt còn lại bình thường), nếu chưa khoét bỏ nhãn cầu: 41%
2.3. Khoét bỏ nhẵn cầu, lắp được mắt giả: 51%
2.4. Đã khoét bỏ một nhãn cầu, không lắp được mắt giả (do biến dạng mi, cạn cùng đồ, vỡ thành xương hốc mắt), ảnh hưởng thẩm mỹ:55%
3. Đục nhân mắt do chấn thương
3.1. Chưa mổ: Căn cứ vào thị lực áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do giảm thị lực vì tổn thương cơ quan thị giác và cộng lùi 10%
3.2. Đã mổ: Căn cứ vào thị lực áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể vì giảm thị lực do tổn thương cơ quan thị giác và cộng lùi 10% vì mất điều tiết sau mổ nhưng không được quá 41% một mắt.
4. Tổn thương ngoài nhãn cầu (một mắt)
4.1. Tắc lệ đạo, rò lệ đạo
4.1.1. Tắc (đã hoặc chưa phẫu thuật):6 – 10%
4.1.2. Rò lệ đạo
4.1.2.1. Đã phẫu thuật kết quả tốt:6 – 10%
4.1.2.2. Đã phẫu thuật kết quả không tốt hoặc chưa phẫu thuật:11 – 15%
4.2. Khuyết xương thành hốc mắt:11 – 15%
4.3. Rò viêm xương thành hốc mắt:11 – 15%
4.4. Sẹo co kéo hở mi:11 – 15%
5. Tổn thương chức năng thị giác do tổn thương thần kinh chi phối thị giác
5.1. Mù não chấn thương một mắt hoặc hai mắt (tổn thương trung khu thần kinh thị giác nằm ở thuỳ chẩm được xác định bằng chẩn đoán hình ảnh): Tỷ lệ theo Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác
5.2. Thị trường thu hẹp (do tổn thương não vùng chẩm trong chấn thương)
5.2.1. Thị trường còn khoảng 30° xung quanh điểm cố định
5.2.1.1. Thị trường thu hẹp ở một bên mắt:6 – 10%
5.2.1.2. Thị trường thu hẹp cả hai bên mắt: 21 – 25%
5.2.2. Thị trường còn khoảng 10° xung quanh điểm cố định
5.2.2.1. Ở một bên mắt: 21 – 25%
5.2.2.2. Ở cả hai mắt: 61 – 65%
….
Do bạn không nói rõ về việc tổn thương mắt của bạn là như thế nào? Nên bạn có thể tham khảo bảng 10 tỷ lệ tổn thương cơ thể do cơ quan thị giác theo Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BYT-BLDTBXH. Bảng này cũng chỉ mang tính chất tương đối, do vậy nếu bạn muốn biết chính xác tỷ lệ thương tật của mình thì bạn nên thực hiện thủ tục giám định tại cơ sở y tế.
Căn cứ “Bộ luật lao động 2019” quy định tai nạn lao động như sau:
“Điều 142. Tai nạn lao động.
1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.
2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.
3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ.
Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.
Điều 145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.”
Theo quy định trên, trường hợp trong quá trình làm việc và bị tai nạn lao động, tỷ lệ suy giảm khả năng lao động của bạn theo các mức quy định trên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm:
+ Thanh toán đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do Bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
+ Trong thời gian nghỉ việc, công ty trả đủ tiền lương cho bạn theo hợp đồng lao động.
+ Bồi thường theo các mức giảm khả năng lao động theo quy định trên.
Bên cạnh đó, nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại công ty thì bạn còn được hưởng chế độ tại nạn lao động theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“ Điều 43. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động.
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đườnghợp lý.
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 46. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 47. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.”
Như vậy, phụ thuộc vào kết luận giám định thương tật của bạn sẽ được hưởng các mức trợ cấp tương ứng.
4. Quy trình giám định tỷ lệ thương tật khi bị tai nạn lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Dạ cho em hỏi. Em bị tai nạn trong công ty lúc đang làm việc, phải nhập viên để phẫu thuật vậy giờ em muốn làm giám định thương tích được không. Em được bác sĩ kết luận là gãy kính 1/3 ở 2 xương gần khuỷu tay thì được giảm định báo nhiêu % thương tích? Em cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động quy định như sau:
“Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây;
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại Khoản 1, Điều này.”
Như vậy, theo quy định trên bạn bị tai nạn trong công ty lúc đang làm việc mới là điều kiện cần để bạn được hưởng chế độ tai nạn lao động chứ chưa phải là điều kiện đủ. Trong trường hợp do bạn chưa giám định khả năng suy giảm lao động nên sẽ xảy ra hai trường hợp. Trường hợp bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn trong trường hợp trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động còn trường hợp khả năng suy giảm lao động dưới 5% thì bạn chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ này theo quy định tại Điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015.
Căn cứ Điều 47. Giám định mức suy giảm khả năng lao động.
“1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe:”
Như vậy, Trường hợp của bạn được bác sĩ kết luận là gãy kính 1/2 ở xương gần khuỷu tay nhưng chưa biết mức suy giảm sức khỏe bao nhiêu thì bạn sẽ phải giám định tỉ lệ suy giảm khả năng lao động do Hội đồng Y khoa giám định sau khi thương tật của bạn đã được điều trị ổn định.
Mức hưởng chế độ tai nạn lao động của bạn do chưa được giám định mức độ suy giảm nên sẽ xảy ra hai trường hợp:
Thứ nhất: Mức suy giảm khả năng lao động của bạn là 5% đến 30% thì sẽ được hưởng trợ cấp một lần theo Điều 48 Luật an toàn vệ sinh lao động.
– Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
– Ngoài ra còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Thứ hai: Trường hợp tỉ lệ suy giảm sức khỏe của bạn là 31% trở lên thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng theo Điều 49 Luật an toàn vệ sinh lao động 2010.
“Điều 49. Trợ cấp hàng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng.”
Luật sư tư vấn pháp luật xác định tỷ lệ thương tật:1900.6568
– Mức trợ cấp bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở. Ngoài ra còn tính thêm số năm đóng từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0.3% mức tiền lương đóng vào quỹ tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, trường hợp tháng đầu tiên hoặc tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì lấy tiền lương tháng đó làm căn cứ.
Thủ tục để hưởng chế độ tai nạn lao động.
– Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động:
– Văn bản giải quyết chế độ tai nạn lao động của người sử dụng lao động:
–
– Giấy ra viện sau khi đã điều trị thương tật tai nạn lao động ổn định đối với trường hợp điều trị nội trú:
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
– Giấy xác nhận quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04A-HSB hoặc mẫu số 04B-HSD)