Hợp đồng hợp tác kinh doanh là loại hình hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm mục đích hợp tác kinh doanh nhưng không thành lập tổ chức kinh tế. Dưới đây là quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh được giới thiệu như một cơ chế pháp lý nhằm mục đích khuyến khích hợp tác giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài, tiến hành hoạt động hợp tác đầu tư kinh doanh một cách nhanh chóng ta trở thành một công cụ phổ biến để nỗ lực kết nối các thương nhân trong quá trình hợp tác thương mại. Tuy nhiên, quá trình thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh cũng không thể tránh khỏi những tranh chấp. Khi xảy ra tranh chấp về hợp đồng hợp tác kinh doanh thì thủ tục giải quyết tranh chấp sẽ trải qua một số giai đoạn cơ bản sau:
Bước 1: Các bên tranh chấp trong hợp đồng hợp tác kinh doanh sẽ chuẩn bị hồ sơ khởi kiện để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ khởi kiện trong hợp đồng hợp tác kinh doanh bao gồm các loại giấy tờ cơ bản như sau: Đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh theo mẫu do pháp luật quy định, các tài liệu và chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện để chứng minh quyền lợi của mình bị xâm phạm, giấy tờ tùy thân của người khởi kiện … và các loại giấy tờ khác khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Bước 2: Khi chuẩn bị đầy đủ các thành phần hồ sơ nêu trên thì sẽ nộp hồ sơ khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nộp hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính. Tuy nhiên người gọi điện cần phải xác định được thẩm quyền theo cấp của tòa án phù hợp với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Những tranh chấp phát sinh trong quá trình kinh doanh thương mại giữa các tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh doanh với nhau và đều suất phát điểm với mục đích phát sinh lợi nhuận theo quy định của pháp luật hiện nay sẽ thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện. Đối với những tranh chấp kinh doanh thương mại còn lại sẽ thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh. Trong trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải tiến hành hoạt động ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật cho các cơ quan đại diện nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang đặt trên lãnh thổ của nước ngoài hoặc cho tòa án nó bảo cho các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì vụ việc tranh chấp đó sẽ không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp. Lúc này thì tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết trên thực tế.
Bước 3: Sau khi nhận đơn thì tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ tiếp nhận và xử lý hồ sơ khởi kiện theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận đơn khởi kiện thì Chánh án tòa án sẽ phân công một thẩm phán để xem xét đơn khởi kiện đó. Trong khoảng thời hạn năm ngày làm việc được tính kể từ ngày văn công thì thẩm phán sẽ xem xét đơn khởi kiện và ra một trong những quyết định như sau: Yêu cầu sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện nếu xét thấy hồ sơ khởi kiện chưa phù hợp với quy định của pháp luật, tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu như xét thấy vụ án đó có đầy đủ điều kiện để có thể tiến hành giải quyết theo thủ tục rút gọn căn cứ theo quy định tại Điều 317 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, chuyển đơn khởi kiện cho tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu xét thấy vụ án đó thuộc thẩm quyền của tòa án khác, trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu xét thấy vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án.
Bước 4: Sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo, nếu như xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thì thẩm phán sẽ phải thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện để người khởi kiện làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc thì thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự và các cá nhân có quyền lợi liên quan đến việc giải quyết vụ án đó, thông báo cho viện kiểm sát cùng cấp về việc thụ lý vụ án theo quy định của pháp luật. Chánh án tòa án trong quá trình quyết định phân công thẩm phán để giải quyết vụ án cần phải đảm bảo tính vô tư và khách quan.
2. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì hợp đồng được xem là tự thỏa thuận của các bên nhằm thỏa mãn một hoặc một số lợi ích nào đó. Khi phát sinh tranh chấp trong hợp đồng nói chung và hợp đồng hợp tác kinh doanh nói riêng, thì có nghĩa là ít nhất một bên cho rằng lợi ích của mình trong hợp đồng đang bị xâm phạm. Trong trường hợp này, có những phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh mà các bên có thể tham khảo và áp dụng như sau:
Thứ nhất, giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh thông qua hình thức thương lượng và thỏa thuận. Thương lượng và thỏa thuận được xem là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng nói chung và hợp đồng hợp tác kinh doanh nói riêng thông qua việc các bên tranh chấp sẽ ngồi lại với nhau để cùng bàn bạc và thống nhất, các bên sẽ cùng nhau tháo gỡ những vướng mắc để có thể loại bỏ các mâu thuẫn. Việc thương lượng của các bên sẽ dựa trên sự thiện chí mà không suất phát từ sự gò bó theo những quy định của pháp luật hoặc có sự xuất hiện của người thứ ba. Đây được xem là biện pháp giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh không chính thức. Thông thường ngay từ khi mới phát sinh tranh chấp thì các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoàn toàn có thể ngồi lại để trao đổi và thương lượng với nhau để giải quyết tranh chấp đó.
Thứ hai, giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh bằng phương thức hòa giải. Hòa giải được xem là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian để dàn xếp các bên đi đến mục tiêu loại bỏ tranh chấp. Thông thường thì sau khi tiến hành biện pháp thương lượng và thỏa thuận không thành công, các bên tranh chấp sẽ giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh thông qua biện pháp hòa giải. Tùy vào từng trường hợp cụ thể khác nhau mà pháp luật có yêu cầu riêng về biện pháp hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp. Bên thứ ba tham gia hòa giải có thể là cá nhân hoặc tổ chức được các bên tranh chấp tin tưởng hoặc cũng có thể là cơ quan hành chính nhà nước hoặc các cơ quan tư pháp theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh thông qua trọng tài thương mại. Trọng tài thương mại được xem là phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng hợp tác kinh doanh do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo Luật trọng tài thương mại năm 2010. Tuy nhiên thì có thể nói không phải lúc nào thỏa thuận trọng tài cũng sẽ có hiệu lực và trọng tài thương mại cũng có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh. Khi thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về tòa án mà không phải là trọng tài.
Thứ tư, giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh tại tòa án. Khi phát sinh tranh chấp trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, nếu như các bên không thể thương lượng và hòa giải được với nhau thì một bên hoàn toàn có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật. Đối với tranh chấp trong hợp đồng hợp tác kinh doanh thì đây sẽ được xem là một loại tranh chấp kinh doanh thương mại phù hợp với quy định tại Điều 30 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh tại tòa án sẽ cần phải tuân thủ theo thủ tục của pháp luật tố tụng dân sự theo như phân tích nêu trên. Và thực tế cho thấy phương thức giải quyết tranh chấp tại tòa án không phải lúc nào cũng nhanh gọn mà có những vụ việc sẽ kéo dài nhiều năm.
3. Những trường hợp phát sinh tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Luật đầu tư năm 2022 thì có thể nói, hợp đồng hợp tác kinh doanh được xem là khái niệm để chỉ một loại hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư theo quy định của pháp luật nhằm mục đích hợp tác kinh doanh và phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm thu được mà không thành lập các tổ chức kinh tế. Vì thế trong thực tế hội nhập hiện nay thì hợp đồng hợp tác kinh doanh đóng vai trò ngày càng quan trọng. Những mâu thuẫn xoay quanh loại hình hợp đồng này cũng không ít. Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh là những mâu thuẫn và những xung đột bất đồng về quyền và nghĩa vụ được ghi nhận trong hợp đồng hợp tác kinh doanh mà các bên không thực hiện được hoặc có thực hiện nhưng không đúng theo thỏa thuận. Có thể kể đến một số trường hợp dẫn đến hiện tượng tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:
– Khởi kiện để yêu cầu rút vốn đầu tư trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc không tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận đã được ghi nhận trong hợp đồng hợp tác kinh doanh đó;
– Tranh chấp về tài sản và lợi tức có được từ hoạt động hợp tác kinh doanh của các bên;
– Tranh chấp liên quan đến việc minh bạch hóa quá trình quản lý hoạt động kinh doanh theo đúng như thỏa thuận được quy định trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đầu tư năm 2022;
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.