Theo quy định của pháp luật hiện nay, một số đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ tương ứng khi tham gia các hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Dưới đây là quy định của pháp luật về trình tự và thủ tục đăng ký thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục đăng ký thi chứng chỉ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm:
Trong quá trình đăng ký thi chứng chỉ bảo hiểm và chứng chỉ môi giới bảo hiểm, người dự thi luôn luôn quan tâm đến trình tự và thủ tục thực hiện. Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Thông tư 69/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, có quy định về hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký dự thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. Cụ thể như sau:
– Việc đăng ký dự thi sẽ được thực hiện trực tuyến thông qua Hệ thống quản lý thi chứng chỉ trước ngày tổ chức thi tối thiểu là 10 ngày. Thí sinh sẽ thực hiện thủ tục đăng ký dự thi thông qua các cơ sở đào tạo, các cơ sở đào tạo sẽ đăng ký danh sách thí sinh dựa trên những thông tin cần thiết, sau đó cập nhật trên Hệ thống quản lý thi chứng chỉ, thí sinh sẽ nộp chi phí dự thi theo quy định của pháp luật;
– Thông tin đăng ký dự thi mà thí sinh cần phải cung cấp bao gồm: Thông tin cá nhân của thí sinh (trong đó bao gồm họ và tên của thí sinh, ngày tháng năm sinh của thí sinh đó vậy số giấy tờ tùy thân như số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn), tên kỳ thi chứng chỉ (cần phải cung cấp chi tiết đối với từng loại chứng chỉ bảo hiểm và chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm), loại chứng chỉ đăng ký dự thi (có thể là chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm), ngày thi và địa điểm tổ chức thi trên thực tế, kèm theo một số thông tin khác có liên quan đến kỳ thi;
– Trước ngày thi 03 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục quản lý giám sát bảo hiểm sẽ thông báo danh sách dự thi trên hệ thống quản lý thi chứng chỉ đối với tất cả các trường hợp đã nộp đầy đủ hồ sơ và chi phí dự thi.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 12 của Thông tư 69/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, có quy định về vấn đề tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm và chứng chỉ môi giới bảo hiểm. Theo đó, việc tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm và chứng chỉ môi giới bảo hiểm sẽ được thực hiện theo quy định như sau:
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục quản lý giám sát bảo hiểm sẽ được xác định là đơn vị tổ chức thi;
– Các kỳ thi trên thực tế sẽ được tổ chức tại địa điểm thi tập trung có cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục quản lý giám sát bảo hiểm thông báo đối với các thí sinh trúng tuyển;
– Trước 31/12 hằng năm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục quản lý giám sát bảo hiểm sẽ thông báo cụ thể và địa điểm tổ chức, thời gian tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm và chứng chỉ môi giới bảo hiểm của năm kế tiếp trên Hệ thống quản lý thi chứng chỉ.
Như vậy có thể nói, trình tự và thủ tục đăng ký thi chứng chỉ bảo hiểm và chứng chỉ môi giới bảo hiểm sẽ được thực hiện thông qua một lộ trình như sau:
Bước 1: Người có nhu cầu đăng ký thi chứng chỉ bảo hiểm và chứng chỉ môi giới bảo hiểm sẽ thực hiện thủ tục đăng ký dự thi trực tuyến thông qua Hệ thống quản lý thi chứng chỉ trước thời gian tối thiểu là 10 ngày đối với ngày tổ chức kỳ thi trên thực tế.
Bước 2: Các cơ sở đào tạo sẽ đăng ký danh sách thí sinh trên Hệ thống quản lý thi chứng chỉ, các thí sinh sau đó nộp phí dự thi.
Bước 3: Cục quản lý giám sát bảo hiểm sẽ tiến hành hoạt động thông báo danh sách thí sinh dự thi được cập nhật trên Hệ thống quản lý thi chứng chỉ đối với tất cả các trường hợp đã nộp đầy đủ hồ sơ và nộp đầy đủ phí dự thi trong khoảng thời gian trước ngày tổ chức thi 03 ngày làm việc.
2. Tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm cần phải đảm bảo yêu cầu gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 của Thông tư 69/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, có quy định về vấn đề tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm và chứng chỉ môi giới bảo hiểm. Theo đó, quá trình tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm và chứng chỉ môi giới bảo hiểm sẽ cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
– Cục quản lý giám sát bảo hiểm sẽ được xác định là cơ quan có thẩm quyền và là đơn vị tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm và chứng chỉ môi giới bảo hiểm;
– Các kỳ thi sẽ được tổ chức tại các địa điểm thi tập trung do cơ quan có thẩm quyền đó là Cục quản lý giám sát bảo hiểm thông báo trên thực tế;
– Trước giai đoạn ngày 31 tháng 12 hằng năm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục quản lý giám sát bảo hiểm sẽ thông báo cụ thể về địa điểm tổ chức và thời gian thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm của năm kế tiếp, quá trình thông báo sẽ được thực hiện trên Hệ thống quản lý thi chứng chỉ.
Như vậy có thể nói, khi tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm còn phải đảm bảo các yêu cầu trên.
Ngoài ra, các cơ sở đào tạo về bảo hiểm cần phải đáp ứng quy định tại Điều 7 của Thông tư 69/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục quản lý bảo hiểm thông tin liên hệ của người được chỉ định làm đầu mối về công tác thi cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm của cơ sở đào tạo đó. Điều 7 của Thông tư 69/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, có quy định về cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước. Theo đó, cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước được xác định là cơ sở có chức năng đào tạo trong lĩnh vực bảo hiểm thuộc một trong các trường hợp sau:
– Cơ sở đào tạo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập như viện, học viện, trường đại học;
– Cơ sở đào tạo thuộc hoặc trực thuộc các đơn vị do cơ quan nhà nước thành lập;
– Các cơ sở đào tạo có tư cách pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ của Việt Nam.
Trước ngày thi 10 ngày, các cơ sở đào tạo cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ tài chính về toàn bộ danh sách thí sinh thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm đăng ký thi thông qua cơ sở đào tạo đó.
3. Quy định về cấp chứng chỉ bảo hiểm và chứng chỉ môi giới bảo hiểm:
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Thông tư 69/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, có quy định về vấn đề cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm. Cụ thể như sau:
– Căn cứ vào các quyết định phê duyệt kết quả thi của cơ quan có thẩm quyền đó là Cục quản lý giám sát bảo hiểm, các cơ sở đào tạo trong lĩnh vực bảo hiểm trong nước sẽ tiến hành hoạt động cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm cho thí sinh đã đỗ đăng ký dự thi thông qua cơ sở đào tạo;
– Việc cấp chứng chỉ sẽ phải được hoàn thành trong khoảng thời gian 10 ngày được tính kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả dự thi của thí sinh. Chứng chỉ trong trường hợp này sẽ được cấp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 69/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. Cụ thể, đối với mẫu chứng chỉ bảo hiểm thì sẽ được cấp theo phụ lục số 01, mẫu chứng chỉ môi giới bảo hiểm sẽ được cấp theo phụ lục số 02;
– Trong khoảng thời hạn 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, các cơ sở đào tạo sẽ phải cập nhật thông tin danh sách chứng chỉ mà cơ sở đào tạo đã cấp lên Hệ thống quản lý thi chứng chỉ theo mẫu được quy định tại phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư 69/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. Trong đó bao gồm các thông tin sau: Thông tin cá nhân của người được cấp chứng chỉ, tên vào loại chứng chỉ, ngày cấp chứng chỉ và mã số chứng chỉ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022;
– Thông tư 69/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.