Công ty hợp danh là gì? Thành viên hợp danh là gì? Trường hợp nào được thay đổi thành viên hợp danh? Thủ tục thay đổi thành viên hợp danh của công ty hợp danh?
Bên cạnh các mô hình doanh nghiệp như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,… thì
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
– Luật Doanh nghiệp năm 2020
– Nghị định số 01/2021/NĐ- CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp
– Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
– Thông tư số 47/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp
1. Công ty hợp danh là gì? Thành viên hợp danh là gì?
Tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau:
“Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.” (khoản 30 Điều 4)
“Điều 177. Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.”
Như vậy, có thể hiểu công ty hợp danh là hình thức liên kết đầu tư giữa các cá nhân nhằm mục tiêu cùng hoạt động kinh doanh, cùng chia lợi nhuận, mỗi thành viên hợp danh của công ty hợp danh đều có quyền thực hiện hoạt động kinh doanh với danh nghĩa công ty và liên đới chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình.
Công ty hợp danh phân thành hai loại thành viên là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh là nòng cốt của công ty hợp danh, là người thành lập, quản lý hoạt động của công ty hợp danh và phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toang bị tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn là người trợ lực về vốn cho công ty và không được tham gia vào quản lý và điều hành công ty, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn đã góp vào công ty.
2. Trường hợp nào được thay đổi thành viên hợp danh?
Tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau:
“Điều 180. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
…..
3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.”
Như vậy, điều kiện để thay đổi thành viên hợp danh của công ty đó chính là việc thay đổi này được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại của công ty. Quy định này dựa trên cơ sở do công ty hợp danh là công ty mang tính đối nhân, các thương nhân liên kết để kinh doanh với một tên chung, các cá nhân liên kết với nhau trên cơ sở sự tin tưởng lẫn nhau. Mỗi thành viên có trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của mình đối với công ty, nên nếu thành viên hợp danh chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác nhằm mục đích trốn tránh trách nhiệm thì sẽ gây ảnh hưởng đến người khác, và đồng thời, cũng từ đặc tính “đối nhân” mà khi chuyển nhượng vốn góp, thì phải được đồng ý của thành viên còn lại, mới thể hiện tính đối nhân.
Bên cạnh trường hợp thay đổi thành viên hợp danh khi chuyển nhượng phần vốn góp, thì tại điều 185, Điều 186 Luật Doanh nghiệp còn quy định về trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh và tiếp nhận thêm mới thành viên hợp danh
Theo quy định tại Điều 185. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh được chia thành 4 trường hợp, và đối với mỗi trường hợp, thì sự chấm dứt tư cách thành viên có sự khác biệt, cụ thể như sau:
– Thứ nhất: thành viên hợp danh tự nguyện rút vốn khỏi công ty. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và
– Thứ hai, thành viên hợp danh chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, khi đó thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.
– Thứ ba, thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty. Thành viên hợp danh bị khai trừ khi không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai; hoặc thành viên hợp danh làm chủ doanh nghiệp tư nhân; làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác mà chưa được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác, chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu mà chưa có sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Thành viên hợp danh còn bị khai trừ khỏi công ty khi tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác và không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
– Thứ tư, thành viên hợp danh chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
– Thư năm là thành viên hợp danh chấm dứt tư cách thành viên theo Điều lệ công ty quy định.
Còn về tiếp nhận thành viên hợp danh mới, thì Điều 186. Tiếp nhận thành viên mới quy định:
“1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.” Như vậy, việc công ty hợp danh tiếp nhận thành viên hợp danh mới cũng thuộc trường hợp thay đổi thành viên hợp danh của công ty.
3. Thủ tục thay đổi thành viên hợp danh của công ty hợp danh
Tại Nghị định số 01/2021/NĐ- CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp thì đăng ký thay đổi thành viên hợp danh được quy định như sau:
“Điều 49. Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh
1. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, tiếp nhận thành viên hợp danh mới theo quy định tại Điều 185 và Điều 186 Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên công ty hợp danh quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp, trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn;
c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên hợp danh mới.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.”
Như vậy, để thực hiện hoạt động thay đổi thành viên hợp danh của công ty khi có các trường hợp thay đổi thành viên hợp danh đã nêu ở phần trên, thì công ty hợp danh cần chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, nộp đến cơ quan có thẩm quyền thay đổi thành viên hợp danh của công ty hợp danh đó là Phòng đăng ký kinh doanh nơi mà công ty đặt trụ sở chính
Hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên hợp danh gồm:
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là mẫu số II.1 trong phụ lục II được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp, do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
– Danh sách thành viên công ty hợp danh quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp, trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn. Theo đó, bao gồm các thông tin như Họ, tên, chữ ký, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của thành viên là cá nhân công ty hợp danh; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty hợp danh; Họ, tên, chữ ký, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của người đại diện theo pháp luật; phần vốn góp, giá trị vốn góp, tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng thành viên trong công ty hợp danh;
– Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên hợp danh mới
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Theo Thông tư số 47/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp quy định: “Lệ phí đăng ký doanh nghiệp (bao gồm: Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) có mức thu là 50.000 đồng/lần”. Như vậy, hoạt động thay đổi đăng ký thay đổi thành viên hợp danh mới mức phí 50.000 đồng.