Thủ tục đăng ký biến động đất đai để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chuyển nhượng.
Thủ tục đăng ký biến động đất đai để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chuyển nhượng.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có một việc xin tư vấn của văn phòng . Năm 2001 tôi có mua lại căn nhá cấp4 có diện tích 34m vuông (co giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà và đất ở kèm theo). Hồi đó mua bán nhà chỉ làm giấy mua bán và ra phường chứng nhận là đủ – do thiếu tiền nên tôi tôi mới làm chuyển hộ khẩu về nhà mới mà chua sang tên . năm 2015 tôi lên cơ quan nhà đất để xin sang tên thì được trả lời : thủ tục đã thay đổi phải có hợp đồng mua bán . tôi có đến bên bán xin được làm lại hợp đồng thì họ không hợp tác . vậy xin quý văn phòng tư vấn cho : bây giờ tôi phải làm dì để được sang tên . rất cám ơn sự nhiệt tình của quý văn phòng .?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Trường hợp của bạn là mua bán nhà, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa làm thủ tục sang tên thì phải tiến hành thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
"2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định."
Và được hướng dẫn cụ thể bởi điểm b khoản 4 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất:
"b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm có:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền."
Như vậy, sau khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất, một trong hai bên cần phải làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể, thủ tục sang tên gồm 4 bước:
Thứ nhất: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân.
Thứ hai: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có nhà, đất)
Thành phần hồ sơ gồm:
– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký).
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký, riêng trường hợp cho tặng 04 bản).
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).
Thứ ba, kê khai sang tên (tại UBND cấp quận, huyện)
Thành phần hồ sơ gồm:
– Đơn đề nghị đăng ký biến động do bên bán ký. Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.
>>> Luật sư tư vấn pháp
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc).
– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc).
– Bản sao chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng.
Trong trường hợp của bạn, bạn nói không có hợp đồng chuyển nhượng thì vẫn sẽ được sang tên theo quy định chỉ cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên chuyển nhượng. Chỉ cần bạn làm đúng theo thủ tục như trên và đóng đủ các loại phí, thuế theo quy định, bạn có thể được sang tên sổ đỏ.