Thủ tục Công ty Lào đầu tư liên doanh với Công ty của Viêt Nam. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư! Em muốn Luật sư tư vấn giúp em vấn đề sau: Em có một Công ty bên Lào (Công ty do người Việt đầu tư và làm chủ), bây giờ Công ty em muốn đầu tư để liên doanh, liên kết với một Công ty của Việt Nam có được không? Trong trường hợp này có được coi là Công ty nước ngoài đầu tư liên doanh liên kết với Công ty của Việt Nam không? Điều kiện để bên em đầu tư về Việt Nam là gì? Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư. Xin trân trọng cảm ơn!?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật đầu tư năm 2014 về nhà đầu tư nước ngoài:
“14. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.”
Có thể thấy, công ty bạn thành lập bên Lào, do người Việt đầu tư và làm chủ thì khi tiến hành các hoạt động hợp tác, đầu tư vào trong nước thì sẽ dưới danh nghĩa là một nhà đầu tư nước ngoài vì công ty của bạn được đăng ký và thành lập theo thủ tục của nước Lào chứ không phải ở Việt Nam. Do bạn muốn đầu tư vào trong nước nên tùy từng một số trường hợp mà bạn còn phải xin quyết định chủ trương đầu tư của Quốc Hội, Thủ tướng Chính Phủ, Ủy ban nhân dân Tỉnh được quy định tại Điều 30, 31, 32 Luật đầu tư 2014. Đối với từng trường hợp phải xin quyết định thì lại có những trình tự thủ tục khác nhau để xin cấp giấy chứng nhận đầu tư được quy định tại Điều 33, 34, 35 Luật đầu tư 2014:
“Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
…”
“Điều 34. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
c) Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
…”
“Điều 35. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
…”
Về thời gian để được cấp giấy chứng nhận đầu tư thì đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư thì cơ quan đăng ký đầu tư là Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Còn với trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư nộp hồ sơ theo Khoản 1 Điều 33 cho cơ quan đăng kí đầu tư và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan đăng kí đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc từ chối bằng văn bản nêu rõ lý do. Căn cứ quy định tại Điều 37 Luật đầu tư 2014 về thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư:
“1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.”