Hiện nay, nhiều quý bạn đọc quan tâm đến vấn đề thực hiện khai nhận di sản thừa kế cũng như các thủ tục và hồ sơ công chứng văn bản phân chia di sản là quyền sử dụng đất. Vậy, thủ tục công chứng văn bản phân chia di sản là quyền sử dụng đất hiện nay như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Văn bản phân chia di sản được hiểu như thế nào?
Văn bản phân chia di sản được hiểu là
Nội dung văn bản phân chia di sản thì cần kê khai hàng thừa kế (những người hưởng thừa kế) đã ngồi lại, bàn bạc, thoả thuận với nhau: mức phân chia di sản thừa kế (mỗi người được hưởng bao nhiêu), những ai từ chối nhận di sản, những ai tặng cho phần của mình cho người khác,…
2. Thủ tục công chứng văn bản phân chia di sản là quyền sử dụng đất:
Thủ tục công chứng văn bản phân chia di sản là quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Quý bạn đọc nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ nêu tại mục 3 dưới đây cho Ủy ban nhân dân xã/phường hoặc Văn phòng Công chứng;
Bước 2: Niêm yết:
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
Bước 3: Công chứng văn bản phân chia di sản là quyền sử dụng đất
Thực hiện việc công chứng Văn bản phân chia di sản thừa kể là quyền sử dụng đất. Theo đó, Công chứng viên sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra hồ sơ:
Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản;
Trong trường hợp công chứng viên kiểm tra, nhận thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì tiến hành việc từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Bước 4: Tiến hành ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản là quyền sử dụng đất
Theo quy định các bên tham gia thỏa thuận phân chia di sản phải tiến hành việc ký trước mặt người thực hiện chứng thực.
Đối với người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ. Trong trường hợp người đó không ký, không điểm chỉ được, không đọc được, không nghe được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Theo quy định thì người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch.
Lưu ý:
– Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
– Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch chính xác, đầy đủ các nội dung của văn bản thỏa thuận nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực, tiến hành ký vào từng trang văn bản thỏa thuận với tư cách là người phiên dịch.
– Đối với văn bản thỏa thuận có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực.
– Số lượng trang và lời chứng phải được ghi tại trang cuối của văn bản thỏa thuận.
– Trường hợp văn bản thỏa thuận có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người được hưởng di sản.
Như vậy, để công chứng văn bản phân chia di sản là quyền sử dụng đất thì quý bạn đọc cần phải thực hiện theo các bước nêu trên. Sau khi đã thực hiện công chứng xong văn bản phân chia di sản thừa kế thì quý bạn đọc phải tiến hành thực hiện thêm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người được hưởng di sản.
3. Hồ sơ thực hiện thủ tục công chứng văn bản phân chia di sản là quyền sử dụng đất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Công chứng năm 2014 thì để thực hiện việc công chứng văn bản phân chia di sản là quyền sử dụng đất thì quý bạn đọc cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
1) Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (dự thảo);
2) Bản sao căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu hoặc sổ tạm trú,.… của người khai nhận di sản thừa kế cần xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;
3) Các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ);
– Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sổ hồng);
– Các giấy tờ khác về tình trạng tài sản chung/riêng: thỏa thuận tài sản chung/riêng, văn bản tặng cho tài sản, bản án ly hôn,…
4) Trường hợp thừa kế theo pháp luật, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có: giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trong trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
4. Văn bản phân chia di sản là quyền sử dụng đất có bắt buộc công chứng không?
Thứ nhất, Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì chưa có quy định nào bắt buộc phải công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Thứ hai, Căn cứ theo quy định tại Luật Công chứng năm 2014 quy định thì văn bản công chứng thỏa thuận phân chia di sản là căn cứ để đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản tại cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng năm 2014 về quy định về Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản cụ thể như sau:
– Theo quy định thì những người thừa kế theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người hoặc thừa kế theo pháp luật thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác trong dội dung văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
– Đối với di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì theo quy định của pháp luật trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sổ hồng);
+ Đối với trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng cần phải có bản sao di chúc.
+ Đối với các trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì theo quy định, hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
– Công chứng viên có trách nhiệm tiến hành việc kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản;
Đối với các trường hợp nhận thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Theo quy định thì trước khi thực hiện việc công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
– Căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản chính là văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng.
Như vậy, theo quy định nêu trên đối với các tài sản phải đăng ký sở hữu, quyền sử dụng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền như bất động sản (đất đai,…) thì các chủ thể cần thực hiện thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Lưu ý:
Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng năm 2014 thì phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản thì việc công chứng thỏa thuận phân chia di sản phải được thực hiện ở văn phòng công chứng có trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Công chứng 2014;