Những quy định, trình tự thực hiện và thủ tục công bố danh sách trọng tài viên được quy định tại Luật Trọng tài thương mại.
Các tiêu chuẩn Trọng tài viên được quy định tại điều 20 của Luật trọng tài thương mại:
1. Những người có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể làm Trọng tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự;
b) Có trình độ đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên;
c) Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu nêu tại điểm b khoản này, cũng có thể được chọn làm Trọng tài viên.
2. Những người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm Trọng tài viên:
a) Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức thuộc Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án;
b) Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
3. Trung tâm trọng tài có thể quy định thêm các tiêu chuẩn cao hơn tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đối với Trọng tài viên của tổ chức mình.
Trình tự thực hiện được quy định tại khoản 1 điều 19 của Nghị định 63/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trọng tài thương mại.
– Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam gửi danh sách trọng tài viên cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập.
– Định kỳ hàng tháng, Bộ Tư pháp cập nhật và công bố danh sách trọng tài viên trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Việc công bố danh sách trọng tài viên nhằm cung cấp thông tin, không ảnh hưởng đến tư cách trọng tài viên.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện
Thành phần hồ sơ: Danh sách trọng tài viên của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
Số lượng hồ sơ: Không quy định
Thời hạn giải quyết: Không quy định
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.( đươc quy định tại khoản 4 điều 2 Nghị định 63/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trọng tài thương mại)
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có):
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định cụ thể.
Lệ phí (nếu có): Không
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Công bố và cập nhật danh sách trọng tài viên trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. (Khoản 3 Nghị định 63/2011/NĐ-CP).