Thủ tục cấp lại giấy tờ tùy thân khi bị mất. Thời hạn thực hiện.
Thủ tục cấp lại giấy tờ tùy thân khi bị mất. Thời hạn thực hiện.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư Vừa rồi trong quá trình di chuyển tôi có mất ví trong đó chứa toàn bộ giấy tờ tùy thân vậy luật sư cho tôi hỏi:
1- Với Chứng minh nhân dân thủ tục cấp lại gồm những loại giấy tờ cần thiết nào, thời hạn giải quyết chung là bao lâu?
2- Với Giấy phép lái xe A1, tôi thi ở tỉnh (Bắc Giang) nhưng đã thay sang loại PET tại sở GTVT Hà Nội và hiện tại vẫn còn hồ sơ gốc, Luật sư cho hỏi thủ tục cấp lại GPLX, có phải đến nơi mình thi hay bất cứ sở GTVT nào cũng được và thời hạn giải quyết trong bao lâu?
3- Đăng ký xe mô tô 2 bánh: Do là xe gia đình đứng tên bố nên việc đi khai báo đề nghị cấp lại sẽ như thế nào, cần những thủ tục, giấy tờ gì? Và khi mất các loại giấy tờ trên sẽ báo mất tại cơ quan nào?
Mong nhận được câu trả lời phía luật sư Xin cảm ơn Trân trọng!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Thủ tục cấp lại Chứng minh thư nhân dân do bị mất.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định đổi, cấp lại chứng minh nhân dân như sau:
"Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại."
Theo quy định trên, nếu bạn bị mất chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại chứng minh thư nhân dân.
Thủ tục cấp lại chứng minh thư nhân dân theo quy định tại điểm b) khoản 1 Điều 6 Nghị định 05/1999/NĐ-CP như sau:
– Hồ sơ:
+ Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
+ Sổ hộ khẩu thường trú;
+ Ảnh chụp cá nhân;
+ In vân tay hai ngón trỏ;
+ Tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;
– Nơi thự hiện thủ tục hành chính: Cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đang có hộ khẩu thường trú.
– Thời hạn giải quyết: thời hạn cấp lại Chứng minh thư nhân dân không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo.
2. Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe.
Đối với trường hợp cấp lại giấy phép lái xe, bạn không nói rõ giấy phép lái xe của bạn còn thời hạn hay không? Đã xin cấp lại lần nào hay chưa? Do đó, bạn có thể tham khảo quy định cấp lại giấy phép lái xe tại Điều 48 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT để thực hiện:
“Điều 48. Cấp lại giấy phép lái xe
1. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng
a) Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
b) Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Thông tư này.
2. Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được xét cấp lại giấy phép lái xe
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
d) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu gồm: giấy chứng minh nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Khi đến cấp lại giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh.
3. Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:
a) Quá từ sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;
b) Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Thông tư này.
4. Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ hai, nếu có nhu cầu cấp lại:
a) Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch; khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
b) Trên 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất thì được xử lý cấp lại như mất lần thứ nhất.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Thông tư này.
5. Người có giấy phép lái xe bị mất từ lần thứ ba trở lên, nếu có nhu cầu cấp lại:
a) Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần trước đó; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch; khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe;
b) Trên 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần trước đó thì được xử lý cấp lại như mất lần thứ nhất.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Thông tư này.
6. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ.
7. Thời gian cấp lại giấy phép lái xe thực hiện như đối với cấp mới.
8. Người dự sát hạch lại có nhu cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn ôn tập, phải nộp phí ôn tập theo quy định, không phải học lại theo chương trình đào tạo.
9. Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc.
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đã cấp giấy phép lái xe). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn.
Cơ quan cấp giấy phép lái xe kiểm tra, xác nhận và đóng dấu, ghi rõ: số, hạng giấy phép lái xe được cấp, ngày sát hạch (nếu có), tên cơ sở đào tạo (nếu có) vào góc trên bên phải đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe và trả cho người lái xe tự bảo quản để thay hồ sơ gốc.”
Tùy vào từng trường hợp, bạn phải chuẩn bị bộ hồ sơ để nộp đến Sở GTVT nơi quản lý hồ sơ Giấy phép lái xe của bạn, trong trường hợp này bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp lại Giấy phép lái xe tại Sở GTVT Hà Nội hoặc Sở GTVT Bắc Giang.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
3. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe.
Theo như bạn trình bày, giấy chứng nhận đăng ký xe đứng tên bố bạn do đó bố bạn là người trực tiếp thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe. Trước tiên, bố bạn tới cơ quan công an cấp xã nơi bị mất đăng ký xe để xin xác nhận bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe.
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
– Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
+ Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA: Chứng minh nhân dân, sổ tạm trú, sổ hộ khẩu,…
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:
+
+ Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
+ Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
– Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.
– Thời gian thực hiện: theo quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA, thời hạn cấp lại đăng ký xe bị mất là không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Cơ quan thực hiện: Cơ quan đăng ký xe đã cấp Đăng ký xe trước đây của cá nhân.