Giống thủy sản là những loài động vật thủy sản, dùng để làm con giống cho hoạt động nuôi trồng thủy sản, có thể bao gồm trứng, tinh, phôi, ấu trùng, bào tử ... và con giống. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì thủ tục xin cấp giấy phép xuất nhập khẩu giống thủy sản được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu giống thủy sản:
Thủ tục xin cấp giấy phép xuất khẩu giống thủy sản hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản 2017. Theo đó, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xuất khẩu giống thủy sản sẽ được thực hiện theo quy trình như sau:
Bước 1: Các tổ chức và cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xuất khẩu giống thủy sản cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ đề nghị xin cấp phép xuất khẩu giống thủy sản sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu như sau:
– Đơn đề nghị cấp phép xuất khẩu loài thủy sản theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 36 phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản 2017;
– Các loại giấy tờ tài liệu chứng minh xuất khẩu thủy sản phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xuất khẩu giống thủy sản tới cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này được xác định là Tổng cục thủy sản. Có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính.
Bước 3: Tổng cục thủy sản tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét hồ sơ, sau đó trình lên Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn xin ý kiến của thủ tướng Chính phủ. Tổng cục thủy sản sẽ gửi văn bản tham mưu Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn xem xét để cấp giấy phép xuất khẩu thủy sản theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 37 phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản 2017. Văn bản này sẽ được cấp cho các tổ chức và cá nhân đáp ứng đầy đủ điều kiện để xuất khẩu giống thủy sản sau khi được thủ tướng Chính phủ đồng ý. Trong trường hợp thủ tướng Chính phủ không đồng ý hoặc nội dung hồ sơ không đạt, Tổng cục thủy sản cần phải trả lời cho các tổ chức và cá nhân bằng văn bản, nêu rõ lý do chính đáng.
2. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu giống thủy sản:
Hiện nay, quy trình và thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu giống thủy sản sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản 2017. Theo đó, thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu giống thủy sản sẽ được thực hiện theo quy trình như sau:
Bước 1: Các tổ chức và cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu giống thủy sản cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ đề nghị xin cấp giấy phép nhập khẩu giống thủy sản sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau đây:
– Đơn đề nghị xin cấp giấy phép nhập khẩu giống thủy sản theo mẫu do pháp luật quy định. Hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 05.NT phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản 2017;
– Ảnh chụp hoặc bản vẽ mô tả các loại thuỷ sản đăng ký nhập khẩu, kèm theo bản bằng tiếng Việt, tên khoa học và tiếng anh của loại thời gian đăng ký nhập khẩu;
– Đề án nghiên cứu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ trong trường hợp nhập khẩu giống thủy sản để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học;
– Các loại giấy tờ tài liệu về việc tham gia hội chợ triển lãm, phương án xử lý loại thuỷ sản sau khi hội chợ triển lãm kết thúc đối với trường hợp thực hiện thủ tục nhập khẩu thủy sản để trưng bày tại hội chợ triển lãm.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền. Cá nhân và tổ chức có nhu cầu nhập khẩu giống thủy sản cần phải nộp thành phần hồ sơ tới Tổng cục thủy sản. Có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính.
Bước 3: Tổng cục thủy sản tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tổ chức hoạt động thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép nhập khẩu cho các tổ chức và cá nhân nộp hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đáp ứng đầy đủ yêu cầu, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 06.NT phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản 2017. Trong trường hợp không cấp giấy phép nhập khẩu thì cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng. Đồng thời, Tổng cục thủy sản sẽ thực hiện thủ tục giám sát, có văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy sản cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, trong bài hội chợ triển lãm thực hiện hoạt động giám sát theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên cần phải lưu ý, khi phát hiện giống thủy sản nhập khẩu vào lãnh thổ của Việt Nam có nguy cơ ảnh hưởng tới chất lượng môi trường, an toàn sinh học, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ nông nghiệp phát triển và nông thôn sẽ xem xét, quyết định kiểm tra hệ thống xử lý và sản xuất giống thủy sản tại nước xuất khẩu. Theo đó, thành phần đoàn kiểm tra sẽ bao gồm Tổng cục thủy sản và các đơn vị chức năng có liên quan. Nội dung kiểm tra sẽ bao gồm một số vấn đề cơ bản như sau:
– Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng và môi trường;
– Vấn đề an toàn sinh học liên quan đến giống thủy sản nhập khẩu;
– Năng lực thực thi của cơ quan chức năng tại nước xuất khẩu;
– Điều kiện đảm bảo chất lượng, môi trường, an toàn sinh học tại cơ sở sản xuất;
– Điều kiện đảm bảo chất lượng khi nhập khẩu giống thủy sản vào Việt Nam.
Sau đó, thông báo công khai kết quả kiểm tra và ra quyết định xử lý đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Giống thủy sản trước khi lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 của Luật thủy sản năm 2017 có quy định về vấn đề quản lý giống thủy sản. Theo đó, giống thủy sản trước khi lưu thông trên thị trường cần phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản như sau:
– Thuộc danh mục các loại thuỷ sản được phép kinh doanh trên lãnh thổ của Việt Nam;
– Được công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy theo quy định của pháp luật;
– Có chất lượng hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng;
– Trải qua giai đoạn kiểm dịch theo quy định của pháp luật.
Như vậy, giống thuỷ sản trước khi lưu thông trên thị trường cần phải đáp ứng được các yêu cầu nêu trên.
Bên cạnh đó, bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cần phải có một số trách nhiệm như sau: Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giống thủy sản, quy định cụ thể về thời hạn sử dụng giống thủy sản, trình lên Chính phủ để xem xét và ban hành Danh mục các loại thuỷ sản được phép kinh doanh tại Việt Nam, hướng dẫn kiểm tra điều kiện của các cơ sở sản xuất giống thủy sản … để bảo đảm cho quá trình xuất nhập khẩu diễn ra hiệu quả.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Thủy sản 2017;
– Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản 2017;
– Nghị định 37/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 26/2019/NĐ-CP;
– Nghị định 12/2020/NĐ-CP ngưng hiệu lực một số Điều của Nghị định 26/2019/NĐ-CP.
THAM KHẢO THÊM: