Cơ sở pháp lý về thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư đối với những người được miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy định Luật luật sư.
Để trở thành một luật sư giỏi, việc có một lượng kiến thức chuyên môn tốt là chưa đủ, mà còn đòi hỏi người luật sư đó phải có đủ kinh nghiệm hành nghề. Chính vì vậy, việc tập sự hành nghề luật sư là một trong những giai đoạn bắt buộc để trở thành một luật sư chuyên nghiệp. Tuy nhiên trong một vài trường hợp được quy định tại Điều 16, Khoản 1, Luật Luật sư 2006, sửa đổi, bổ sung 2012 được miễn thời gian hành nghề luật sư, đó là:
- Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên;
- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật;
- Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Người được miễn tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi đến Bộ Tư pháp, theo quy định tại Điều 16, Khoản 2, Luật Luật sư 2006, sửa đổi, bổ sung 2012, hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Sơ yếu lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
- Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này;
- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;
- Giấy chứng nhận sức khoẻ.
Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có thể gửi hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư trực tiếp hoặc qua đường bưu chính tới Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư (Điều 16, Khoản 2, Luật Luật sư 2006, sửa đổi, bổ sung 2012).
Bộ Tư pháp là cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quyết định cấp chứng chỉ hành nghề luật sư và do Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp trực tiếp thực hiện (Điều 16, Khoản 2, 3, Luật Luật sư 2006, sửa đổi, bổ sung 2012).
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải
Với những quy định trên của Luật Luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012, đây sẽ là một tiền đề trong việc xây dựng một đội ngũ luật sư chuyên nghiệp và uy tín cho ngành Tư pháp Việt Nam, góp phần nâng cao vị thế của ngành Tư pháp nước nhà.