Quyết toán thuế được biết đến là việc được cá nhân thực hiện nhằm xác định số tiền thuế mà cá nhân phải nộp của năm tính thuế thông qua việc khai quyết toán thuế. Theo quy định thì cá nhân không thể trực tiếp thực hiện quyết toán thuế thì có thể ủy quyền. Vậy cá nhân có nguồn thu nhập 2 nơi có được ủy quyền quyết toán thuế không?
Mục lục bài viết
1. Thu nhập 2 nơi có được ủy quyền quyết toán thuế không?
Liên quan đến vấn đề quyết toán thuế thì đã được quy định đầy đủ theo quy định tại Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 và các văn bản liên quan khác. Quyết toán thuế được hiểu đơn giản là quá trình tính toán, thực hiện khai báo số tiền thuế mà một cá nhân hoặc doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan thuế dựa trên thu nhập, giao dịch kinh doanh hoặc tài sản trong một kỳ kế toán cụ thể.
Đối với quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì những đối tượng phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Căn cứ theo Mục 1 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 có hướng dẫn cụ thể đối tượng phải quyết toán thuế như sau:
– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế:
Phải đảm bảo điều kiện là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thì mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán thì phải thực hiện trực tiếp theo quy định, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
– Đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Nhận thấy cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký
Nội dung trên cũng đã được hướng dẫn cụ thể theo Công văn 289/CTHN-TTHT năm 2023 về ủy quyền quyết toán thuế TNCN. Các trường hợp được nêu tại Tiết d.2, Điểm d, Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP được ủy quyền quyết toán thuế TNCN. Và, để ủy quyền quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công cần đáp ứng các điều kiện:
+ Cá nhân phải đảm bảo về nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Quy định này cũng được áp dụng với các trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới theo quy định tại Điểm d.1 Khoản 6;
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm và có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng, đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
Như vậy, về nguyên tắc cá nhân có thu nhập 2 nơi thì không được uỷ quyền toán thuế TNCN bao gồm cả trường hợp ký 02 hợp đồng riêng biệt và khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN hàng kỳ theo biểu lũy tiến từng phần.
Tuy nhiên, trường hợp cá nhân có thu nhập 2 nơi trong đó 01 thu nhập là vãng lai ở nơi khác bình quân không quá 10 triệu đồng và khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% thì vẫn được uỷ quyền quyết toán thuế TNCN. Theo quy định pháp luật thì cá nhân có thu nhập 2 nơi muốn ủy quyền quyết toán thuế phải đảm bảo 2 điều kiện cơ bản: là đã ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thì mới được chấp thuận việc ủy quyền quyết toán thuế.
2. Cách tính thuế TNCN cho người có thu nhập 2 nơi:
– Theo Khoản 1, Điều 25, Thông tư
+ Cá nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên và ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên tính thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
+ Cá nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên trong đó có nơi ký dưới 3 tháng (thời vụ, giao khoán…) có mức lương từ 2 triệu đồng/lần hoặc 2 triệu đồng/tháng trở lên thì nơi ký hợp đồng dưới 3 tháng phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết vì có thu nhập 2 nơi).
Cá nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên trong đó có nơi ký dưới 3 tháng (thời vụ, giao khoán…) có mức lương dưới 2 triệu đồng/lần hoặc 2 triệu đồng/tháng thì nơi ký hợp đồng dưới 3 tháng không bị khấu trừ thuế TNCN.
– Theo Mục 5 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN bao gồm:
+ Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
+ Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
+ Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
3. Hồ sơ cần chuẩn bị cho việc khai quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân:
Cá nhân khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì cần chuẩn bị giấy tờ sau:
– Đầu tiên cần đảm bảo có Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC;
– Cá nhân phải chứng minh được số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có) thông qua bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài;
+ Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế;
+ Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế);
– Đồng thời, cũng cần gửi kèm theo bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp;
– Nếu cá nhân có tham gia đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học thì cần chứng minh được việc này thông qua bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học;
– Cùng với đó, tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài cũng phải được hoàn thiện thì mới có thể thực hiện thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
– Cuối cùng là cần có thêm hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022.
THAM KHẢO THÊM: