Thu lợi bất chính là một cụm từ được nói đến rất nhiều trong Tội cho vay nặng lãi quy định tại Bộ luật hình sự. Vậy thu lợi bất chính là gì? Xác định số tiền thu lợi bất chính như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thu lợi bất chính là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP quy định thu lợi bất chính được hiểu là số tiền lãi vượt quá mức lãi suất vay cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự và các khoản thu trái pháp luật khác của người vay.
Trường hợp thu lợi bất chính là tài sản khác (không phải là tiền) thì phải được quy đổi thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
Đồng thời tại công văn số 212/TANDTC-PC năm 2019 cũng có giải thích về khoản thu lợi bất chính như sau:
+ Khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự là số tiền lãi thu được sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự.
+ Khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự là tổng số tiền lãi mà người phạm tội thu được của tất cả những người vay, nếu hành vi cho vay lãi nặng được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian. Trường hợp một người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần phạm tội từ 100 triệu đồng trở lên, nếu các lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với trị giá tài sản chiếm đoạt, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên”.
+ Khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất trên 20%/năm là khoản tiền mà người phạm tội thu lợi bất chính của người vay nên được trả lại cho người vay tiền, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy…) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung công quỹ nhà nước.
2. Xác định số tiền thu lợi bất chính?
Việc xác định số tiền thu lợi bất chính được quy định tại Điều 6 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:
– Trường hợp 01: cho vay lãi nặng đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận
Số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định áp dụng trong cả kỳ hạn vay.
– Trường hợp 02: cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận:
Số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn.
– Trường hợp 03: bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác:
Số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự: gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác khi người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định.
3. Cho vay nặng lãi có thu lợi bất chính phạt bao nhiêu năm tù?
Lãi suất trong giao dịch dân sự thông thường sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau nhưng nội dung thỏa thuận đó không được vi phạm các quy định của pháp luật. Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015 quy định lãi suất các bên cho vay không được quá 20%/năm. Do đó, đối tượng nào cho vay với mức lãi suất cao trên 20%/năm và có thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay nặng lãi.
– Khung 1: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
Đối tượng nào thực hiện hành vi cho vay với lãi suất cao gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất được quy định tại Bộ luật dân sự, đồng thời có thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng; hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi cho vay nặng lãi hoặc đã bị kết án về tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự tuy nhiên chưa được xóa án tích mà vẫn còn vi phạm.
– Khung 2: phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 03 năm khi đối tượng có hành vi thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên.
– Ngoài ra đối tượng thực hiện hành vi vi phạm còn bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Những trường hợp cụ thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Tội cho vay nặng lãi:
Thứ nhất, đối tượng thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, trong đó số tiền thu lợi bất chính của mỗi lần phạm tội từ 30 triệu đồng trở lên. Nếu như mỗi lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Thứ hai, đối tượng thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng mà các lần thu lợi bất chính đều dưới 30 triệu đồng, tuy nhiên tổng số tiền thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên và các hành vi này chưa lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Thứ ba, đối tượng thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, trong đó có một lần cho vay lãi nặng, thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên; đồng thời có hành vi cho vay lãi nặng này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và còn các hành vi cho vay lãi nặng khác thu lợi bất chính dưới 30 triệu đồng nhưng chưa bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định.
Thứ tư, đối tượng cho vay lãi nặng có hành vi khác nhau như dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần, gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc có hành vi khác để lấy tài sản,… thì tùy từng trường hợp họ còn bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng theo quy định.
Thứ năm, đối tượng cho vay lãi nặng nhằm thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên, tuy nhiên vì nguyên nhân ngoài ý muốn mà người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật hình sự năm 2015.
Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng điều 201 của bộ luật hình sự và việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.