Thông tư 07/2024/TT-BNV ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tóm tắt nội dung Thông tư 07/2024/TT-BNV ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Bộ Nội vụ:
- 2 2. Thuộc tính văn bản Thông tư 07/2024/TT-BNV ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Bộ Nội vụ:
- 3 3. Thông tư 07/2024/TT-BNV ngày 05 tháng 7 năm 2024 có còn hiệu lực không:
- 4 4. Các văn bản có liên quan đến Thông tư 07/2024/TT-BNV ngày 05 tháng 7 năm 2024:
- 5 5. Toàn văn nội dung Thông tư 07/2024/TT-BNV ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Bộ Nội vụ:
1. Tóm tắt nội dung Thông tư 07/2024/TT-BNV ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Bộ Nội vụ:
Nội dung chính:
- Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:
- Thông tư đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh viên chức lưu trữ, từ nhân viên lưu trữ, chuyên viên lưu trữ đến chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp.
- Các tiêu chuẩn bao gồm trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm làm việc và khả năng quản lý công tác lưu trữ.
- Đối với các vị trí cao cấp, cần có bằng cấp chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực lưu trữ.
- Xếp lương theo chức danh:
- Hướng dẫn cách xếp lương dựa trên chức danh nghề nghiệp và ngạch lương viên chức.
- Lương được phân loại dựa trên trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và chức danh. Các chuyên viên có vị trí cao hơn sẽ được xếp lương ở các bậc cao hơn trong hệ thống lương nhà nước.
- Cụ thể, chức danh viên chức cao cấp sẽ có mức lương cao hơn so với chức danh viên chức thấp hơn.
- Điều kiện nâng ngạch, chuyển ngạch:
- Các viên chức trong ngành lưu trữ có thể nâng ngạch hoặc chuyển ngạch sau khi đáp ứng đủ điều kiện về thâm niên, năng lực chuyên môn, và qua các kỳ sát hạch hoặc thi tuyển.
- Các viên chức cần tham gia các chương trình bồi dưỡng chuyên môn theo quy định để đảm bảo nâng cao trình độ và đáp ứng yêu cầu công việc.
- Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan quản lý viên chức và Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, giám sát và kiểm tra việc áp dụng thông tư tại các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực lưu trữ.
- Các đơn vị có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đảm bảo rằng các viên chức trong ngành lưu trữ được xếp lương đúng theo quy định.
Tóm lại: Thông tư 07/2024/TT-BNV ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội và hội. Thông tư 07/2024/TT-BNV ngày 05 tháng 7 năm 2024 có hiệu lực từ ngày 05/07/2024.
2. Thuộc tính văn bản Thông tư 07/2024/TT-BNV ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Bộ Nội vụ:
Số hiệu: | 07/2024/TT-BNV |
Nơi ban hành: | Bộ Nội vụ |
Ngày ban hành: | 05/07/2024 |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Phạm Thị Thanh Trà |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày hiệu lực: | 05/07/2024 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Thông tư 07/2024/TT-BNV ngày 05 tháng 7 năm 2024 có còn hiệu lực không:
Thông tư 07/2024/TT-BNV ban hành ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Bộ Nội vụ có hiệu lực từ ngày 05/07/2024. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Thông tư 07/2024/TT-BNV ngày 05 tháng 7 năm 2024:
- Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
- Thông tư 62/2024/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
- Thông tư 50/2023/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
- Thông tư 41/2023/TT-BQP hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng;
5. Toàn văn nội dung Thông tư 07/2024/TT-BNV ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Bộ Nội vụ:
BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2024/TT-BNV | Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2024 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG CƠ SỞ ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LƯƠNG, PHỤ CẤP TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA ĐẢNG, PHỤ CẤP TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI VÀ HỘI
Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội và hội.
1. Cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
2. Viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (bao gồm cả trường hợp quy định tại khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đến làm việc tại các hội, tổ chức phi Chính phủ, dự án và cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn được hưởng lương theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
4. Người hưởng lương làm việc trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao tại các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ).
5. Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
6. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
8. Người làm các công việc theo chế độ
9. Các đối tượng sau đây được áp dụng Thông tư này để tính toán xác định mức đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theo quy định của pháp luật:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng (trong nước và ngoài nước) thuộc danh sách trả lương của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động;
b) Người đang trong thời gian tập sự hoặc thử việc (kể cả tập sự công chức cấp xã) trong cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động;
c) Cán bộ, công chức, viên chức đang bị tạm đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam.
1. Tổ chức chính trị – xã hội quy định tại Thông tư này là các tổ chức quy định tại Điều 1 Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể.
2. Hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Thông tư này là các hội quy định tại Điều 33
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và hội quy định tại Thông tư này sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Cách tính mức lương, phụ cấp và hoạt động phí
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 8 và 9 Điều 1 Thông tư này:
Căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 73/2024/NĐ-CP) để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau:
a) Công thức tính mức lương:
(Mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2024) | = |
| (Mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng) | x | (Hệ số lương hiện hưởng) |
b) Công thức tính mức phụ cấp:
– Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở:
(Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2024) | = | (Mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng) | x | (Hệ số phụ cấp hiện hưởng) |
– Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có):
(Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2024) | = | (Mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 | + | Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 (nếu có) | + | Mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 (nếu có)) | x | (Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định) |
– Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành.
c) Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có):
(Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2024) | = | (Mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng) | x | (Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có)) |
2. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư này:
Căn cứ vào hệ số hoạt động phí đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật hiện hành để tính mức hoạt động phí theo công thức sau:
(Mức hoạt động phí thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2024) | = | (Mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng) | x | (Hệ số hoạt động phí theo quy định) |
3. Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ được tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP.
4. Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư này:
a) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an;
b) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), thực hiện tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo cách tính quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2024.
2. Chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
3. Thông tư này thay thế Thông tư số 10/2023/TT-BNV ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội và hội.
4. Các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo mức lương cơ sở được tính lại tương ứng từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng hưởng lương, phụ cấp và hoạt động phí quy định tại Điều 1 Thông tư này, căn cứ vào sô đối tượng đến ngày 01 tháng 7 năm 2024 để tính mức lương, mức phụ cấp, mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) và hoạt động phí theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Trung ương Đảng; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Văn phòng Quốc hội; – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán Nhà nước; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan TW của các đoàn thể; – Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản); – Công báo; – Cổng thông tin điện tử Chính phủ; – Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ; – Bộ trưởng và các Thứ trưởng; – Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ; – Lưu: VT, Vụ TL (10). | BỘ TRƯỞNG Phạm Thị Thanh Trà |