Thông tư 06/2005/TT-BNV được Bộ Nội vụ ban hành ngày 05/01/2005, có hiệu lực từ ngày 25/01/2005; nhằm mục đích hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tóm tắt nội dung Thông tư 06/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005:
- 2 2. Thuộc tính văn bản Thông tư 06/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005:
- 3 3. Thông tư 06/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 có còn hiệu lực không?
- 4 4. Các văn bản có liên quan đến Thông tư 06/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005:
- 5 5. Toàn văn nội dung Thông tư 06/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ:
1. Tóm tắt nội dung Thông tư 06/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005:
Nội dung chính của Thông tư này xoay quanh các vấn đề sau:
- Mục đích: Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc thực hiện chế độ phụ cấp lưu động, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Đối tượng áp dụng: Áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, khi được phân công đi công tác xa nơi cư trú chính.
- Mức phụ cấp: Quy định cụ thể mức phụ cấp lưu động cho từng trường hợp, căn cứ vào thời gian đi công tác, địa điểm công tác và các yếu tố khác liên quan.
- Điều kiện được hưởng: Xác định rõ các điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức được hưởng phụ cấp lưu động.
- Thủ tục thực hiện: Quy định các thủ tục liên quan đến việc đề xuất, quyết định và thanh toán phụ cấp lưu động.
Ý nghĩa của Thông tư:
- Đảm bảo công bằng: Thông tư góp phần đảm bảo sự công bằng trong việc hưởng phụ cấp lưu động giữa các đối tượng.
- Tạo động lực: Phụ cấp lưu động là một hình thức động viên, khích lệ cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Nâng cao hiệu quả công việc: Việc có chế độ phụ cấp hợp lý giúp cán bộ, công chức, viên chức yên tâm công tác, nâng cao hiệu quả công việc.
Những điểm đáng chú ý:
- Bãi bỏ các quy định cũ: Thông tư này đã bãi bỏ các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về chế độ phụ cấp lưu động, nhằm thống nhất quy định và phù hợp với tình hình mới.
- Áp dụng rộng rãi: Thông tư được áp dụng cho tất cả các cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng quy định, đảm bảo tính bao quát.
Tóm lại: Thông tư 06/2005/TT-BNV được Bộ Nội vụ ban hành ngày 05/01/2005, có hiệu lực từ ngày 25/01/2005; nhằm mục đích hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
2. Thuộc tính văn bản Thông tư 06/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005:
Số hiệu: | 06/2005/TT-BNV |
Nơi ban hành: | Bộ Nội vụ |
Ngày ban hành: | 05/01/2005 |
Ngày công báo: | 10/01/2005 |
Người ký: | Đỗ Quang Trung |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày hiệu lực: | 25/01/2005 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Thông tư 06/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 có còn hiệu lực không?
Thông tư 06/2005/TT-BNV được Bộ Nội vụ ban hành ngày 05/01/2005, có hiệu lực từ ngày 25/01/2005. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Thông tư 06/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005:
5. Toàn văn nội dung Thông tư 06/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ:
BỘ NỘI VỤ ******** | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ******** |
Số: 06/2005/TT-BNV | Hà Nội, ngày 05 tháng 1 năm 2005 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 06/2005/TT-BNV NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Thi hành
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
Phụ cấp lưu động áp dụng đối với cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, do tính chất, đặc điểm của nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở, điều kiện sinh hoạt không ổn định.
II. MỨC VÀ ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
1. Mức phụ cấp:
Phụ cấp lưu động gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiếu chung. Theo mức lương tối thiểu chung 290.000đ/tháng thì các mức tiền phụ cấp lưu động thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Mức | Hệ số | Mức tiền phụ cấp thực hiện 01/10/2004 |
1 | 0,2 | 58.000 đồng |
2 | 0,4 | 116.000 đồng |
3 | 0,6 | 174.000 đồng |
2. Đối tượng áp dụng
a) Mức 1, hệ số 0,2 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:
Tổ, đội công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh phòng dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt rét, bướu cổ ở vùng trung du;
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục (kể cả hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế và những người trong thời gian thử việc) công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đang làm chuyên trách về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục mà trong tháng có từ 15 ngày trở lên đi đến các thôn, bản, phum, sóc.
b) Mức 2, hệ số 0,4 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:
Tổ, đội khoan, thăm dò thuộc các liên đoàn địa chất;
Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm thuộc liên đoàn địa chất khu vực;
Tổ, đội khảo sát, đo đạc khí tượng thủy văn;
Tổ, đội điều tra, đo đạc nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản;
Tổ, đội chống dịch bệnh, vệ sinh phòng dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt rét, bướu cổ ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh.
Tổ, đội thường xuyên tăng cường đi tuyến cơ sở để khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân thuộc địa bàn xã, thôn, bản, ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh.
c) Mức 3, hệ số 0,6 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:
Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm khoáng sản thuộc liên đoàn địa chất chuyên đề;
Tổ, đội khảo sát, đo đạc xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dùng, đo đạc địa hình;
Tổ, đội khảo sát, điều tra rừng;
Tổ điều tra, sưu tầm dược liệu quý, hiếm ở các miền núi cao, biên giới, hải đảo, nơi xôi hẻo lánh.
III. CÁCH TÍNH TRẢ PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
1. Phụ cấp lưu động được tính trả theo số ngày thực tế lưu động và được trả cùng kỳ lương hàng tháng theo công thức sau:
Mức tiền phụ cấp lưu động | = | Mức lương tối thiểu chung | x | Hệ số phụ cấp lưu động | x | Số ngày thực tế lưu động trong tháng |
Số ngày làm việc tiêu chuẩn 1 tháng (22 ngày) |
Phụ cấp lưu động không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Các đối tượng hưởng chế độ phụ cấp lưu động thì không hưởng chế độ công tác phí.
3. Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp lưu động:
Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảo toàn bộ, phụ cấp lưu động do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị;
Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp lưu động do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
2. Chế độ phụ cáp lưu động quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào đối tượng được hưởng và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp lưu động quy định tại Thông tư này để tính trả phụ cấp lưu động.
Cán bộ, công chức, viên chức làm một số nghề hoặc công việc đặc thù (ngoài quy định tại Thông tư này) trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền thoả thuận áp dụng phụ cấp lưu động đang còn hiệu lực, thì tiếp tục được hưởng cho đến khi có sự thay đổi các yếu tố là căn cứ để thoả thuận phụ cấp; các Bộ, ngành, địa phương tổng hợp báo cáo về Bộ Nội vụ để theo dõi và quản lý.
Việc bổ sung đối tượng hưởng phụ cấp lưu động hoặc điều chỉnh mức phụ cấp lưu động quy định tại Thông tư này, các Bộ, ngành có văn bản đề nghị gửi về Bộ Nội vụ để trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.
3. Người làm việc theo chế độ
4. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể, thực hiện chế độ phụ cấp lưu động theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết.
Đỗ Quang Trung
(Đã ký)