Thông tin quê quán trong giấy khai sinh. Thủ tục thay đổi thông tin quê quán.
Thông tin quê quán trong giấy khai sinh. Thủ tục thay đổi thông tin quê quán.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Xin luật sư tư vấn giúp em là con gái em sinh hiện giờ có 2 giấy khai sinh, một bản đăng ký ở quê bố và một bản đăng ký ở quê mẹ. Giờ em muốn thay đổi lại thông tin ở giấy khai sinh quê bố giống với thông tin khai sinh ở quê mẹ thì thủ tục thay đổi lại như nào ạ? em xin cảm ơn ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Vì thông tin bạn cung cấp không đầy đủ, bạn hay chồng là người đăng ký khai sinh cho con trước? Thông tin ở hai giấy khai sinh khác nhau như thế nào?
Thứ nhất, việc cấp hai bản giấy khai sinh cho con bạn là không đúng theo quy định pháp luật. Căn cứ theo quy định của Luật hộ tịch 2014 quy định thì:
Điều 13. Thẩm quyền đăng kí khai sinh được quy định như sau:
“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh”.
Điều 15. Trách nhiệm đăng kí khai sinh được quy định rằng:
“Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
Như vậy, ngoài cha, mẹ của đứa trẻ là người có quyền và trách nhiệm đi khai sinh cho đứa trẻ thì còn có ông, bà hoặc những người thân thích khác.
Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh.
“Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân”.
Như vậy, khi đi khai sinh, người khai sinh cần mang theo giấy chứng sinh, nếu không có giấy chứng sinh thì phải có giấy cam đoan về việc sinh này. Khi vợ, chồng bạn đã đi khai sinh cho con mình tại Ủy ban nhân dân thị trấn nơi cư trú rồi thì các thông tin khai sinh về con của bạn sẽ được lưu vào Sổ hộ tịch và cập nhật ngay vào Cơ sở lưu trữ hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Điều này có nghĩa mỗi cá nhân chỉ được đăng ký khai sinh một lần, do vậy cần phải xem xét thời điểm hai giấy khai sinh được đăng ký thì giấy khai sinh nào được đăng ký trước, giấy khai sinh nào được đăng ký sau? Cán bộ hộ tịch thực hiện khai sinh ở xã nơi đăng ký khai sinh sau phải biết về việc đã tồn tại một bản khai sinh về con của bạn. Do đó, bản khai sinh sau cho con bạn là không hợp pháp.
Căn cứ điểm h, khoản 1 Điều 70 Luật hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
“Điều 70. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại đia phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
h, Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này. Trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật.”
Theo quy định trên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giấy khai sinh đăng ký sau phải ra quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh sau được đăng ký, vì giấy khai sinh này cấp trái với quy định của pháp luật (cá nhân chỉ được quyền đăng ký khai sinh một lần).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Thứ hai, việc thay đổi thông tin trên giấy khai sinh.
Sau khi một bản giấy khai sinh của con bạn bị thu hồi, hủy bỏ, Còn lại một giấy khai sinh nếu bạn muốn thay đổi thông tin trong giấy khai sinh quy định như sau:
Điều 26 Luật hộ tịch 2014 quy định Phạm vi thay đổi hộ tịch.
“1.Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.”
Điều này được hưởng dẫn bởi khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
Như việc, việc cải chính hộ tịch chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được quy định tại Điều 28 Luật hộ tịch 2014 như sau:
“Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch.
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”