Gia công là việc bên nhận gia công sử dụng nguyên vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện các công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. Vậy quy định thông báo hợp đồng đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thông báo hợp đồng đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài:
Điều 44 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương quy định về thông báo, thanh lý, quyết toán hợp đồng gia công, Điều này quy định thông báo, thanh lý, quyết toán hợp đồng gia công như sau:
– Trước khi thực hiện hợp đồng gia công thì tổ chức, cá nhân thông báo hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan. Khi đã kết thúc hợp đồng gia công hoặc hợp đồng gia công hết hiệu lực thì các bên ký kết hợp đồng gia công phải thanh lý hợp đồng và thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng các nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu định kỳ với cơ quan Hải quan.
– Căn cứ để thanh lý hợp đồng gia công chính là lượng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu, lượng sản phẩm xuất khẩu theo như định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức tiêu hao vật tư và tỷ lệ hao hụt đã được thỏa thuận ở tại hợp đồng gia công. Căn cứ để thanh khoản hợp đồng gia công đó chính là lượng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tái xuất, lượng sản phẩm xuất khẩu theo như định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, định mức tiêu hao vật tư và tỷ lệ hao hụt phù hợp với thực tế thực hiện hợp đồng.
– Máy móc, thiết bị thuê, mượn theo hợp đồng; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu, phế thải được thực hiện xử lý theo thỏa thuận của hợp đồng gia công nhưng phải phù hợp với luật pháp Việt Nam.
– Việc tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm, phế thải (nếu có) chỉ được phép thực hiện sau khi đã có văn bản cho phép của Sở Tài nguyên – Môi trường và phải được thực hiện ở dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan. Trường hợp mà không được phép hủy tại Việt Nam thì phải tái xuất theo chỉ định của bên đặt gia công.
– Việc tặng các máy móc thiết bị, nguyên, phụ liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm được quy định như sau:
+ Bên đặt gia công sẽ phải có văn bản tặng, biếu.
+ Bên được tặng, biếu phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định về nhập khẩu; phải thực hiện nộp thuế nhập khẩu, thuế khác (nếu có) và đăng ký tài sản theo quy định hiện hành.
+ Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức sử dụng, tỷ lệ hao hụt nếu như thuộc danh Mục phế liệu được phép nhập khẩu thì sẽ không phải làm thủ tục hải quan; được miễn thuế nhập khẩu; phải thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo quy định trên thì trước khi thực hiện hợp đồng gia công, tổ chức, cá nhân sẽ phải thông báo hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan. Ngoài ra, khi kết thúc hợp đồng gia công hoặc là hợp đồng gia công hết hiệu lực, các bên ký kết hợp đồng gia công phải thực hiện thanh lý hợp đồng và thực hiện báo cáo quyết toán về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu định kỳ với cơ quan Hải quan.
2. Thủ tục thông báo hợp đồng đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài:
Căn cứ Quyết định 2065/QĐ-BTC 2022 về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của bộ tài chính thì thủ tục thông báo hợp đồng đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài được thực hiện như sau:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ thông báo hợp đồng đặt gia công
Hồ sơ thông báo hợp đồng đặt gia công bao gồm những giấy tờ sau:
– Hợp đồng gia công (theo mẫu pháp luật quy định).
–
– Thông báo về việc thực hiện hợp đồng gia công/Phụ lục hợp đồng gia công (theo mẫu pháp luật quy định).
Bước 2: nộp hồ sơ thông báo hợp đồng đặt gia công
Tổ chức, cá nhân thông báo hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công cho Chi cục Hải quan quản lý nơi mà đã thông báo cơ sở sản xuất thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc là nộp hồ sơ thông báo hợp đồng đặt gia công trực tiếp đến hải quan.
Bước 3: giải quyết hồ sơ thông báo hợp đồng đặt gia công
Hệ thống tự động tiếp nhận và phản hồi số tiếp nhận hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công (nếu như thông báo qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan) hoặc là cơ quan hải quan tiếp nhận trực tiếp hồ sơ thông báo hợp đồng đặt gia công.
Cơ quan hải quan sử dụng thông tin thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công ở trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử để theo dõi, phân tích và đánh giá rủi ro quá trình hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm của tổ chức, cá nhân.
3. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công hàng hóa ở nước ngoài:
– Quyền, nghĩa vụ của bên đặt gia công:
+ Giao toàn bộ hoặc giao một phần nguyên liệu, vật tư gia công theo thỏa thuận tại hợp đồng gia công.
+ Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho bên nhận gia công thuê hoặc mượn; các nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ những trường hợp được phép xuất khẩu tại chỗ, tiêu hủy, biếu, tặng theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
+ Được cử chuyên gia đến Việt Nam để hướng dẫn về kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công.
+ Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, về tên gọi xuất xứ hàng hóa.
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến các hoạt động gia công và các Điều Khoản của hợp đồng gia công đã được ký kết.
+ Được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho thuê hoặc là cho mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo như
– Quyền, nghĩa vụ của bên nhận gia công:
+ Được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo các quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa tạm nhập khẩu theo định mức và theo tỷ lệ hao hụt để thực hiện hợp đồng gia công và đối với sản phẩm gia công xuất khẩu.
+ Được thuê những thương nhân khác gia công.
+ Được cung ứng một phần hoặc là toàn bộ nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công theo như thỏa thuận trong hợp đồng gia công; phải nộp thuế xuất khẩu theo đúng quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, phụ liệu, vật tư mua trong nước.
+ Được nhận tiền thanh toán của bên đặt gia công bằng các sản phẩm gia công, trừ những sản phẩm thuộc Danh Mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với những sản phẩm thuộc Danh Mục hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, theo Điều kiện thì sẽ phải tuân thủ các quy định về giấy phép, Điều kiện.
+ Phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về những hoạt động gia công xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất hàng hóa trong nước và những Điều Khoản của hợp đồng gia công đã được ký kết.
+ Làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc là mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo ủy nhiệm của bên đặt gia công.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
– Quyết định 2065/QĐ-BTC 2022 về việc công bố thủ tục hành chính mới, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ trong lĩnh vực hải quan thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của bộ tài chính