Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Xử phạt hành chính trong lĩnh vực hóa đơn.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Xử phạt hành chính trong lĩnh vực hóa đơn.
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật xử lý vi phạm hành chính 2012;
– Thông tư 39/2014/TT-BTC;
– Thông tư 10/2014/TT-BTC.
2. Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 3 Thông tư
Các loại hóa đơn:
"- Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
– Hóa đơn bán hàng dùng
– Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ;
phiếu thu tiền bảo hiểm…– Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan."
Căn cứ Điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì tùy từng trường hợp mà báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý, theo tháng hoặc khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp…
"- Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)
– Riêng doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
– Thời hạn nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Việc nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan thuế. Hết thời hạn trên, cơ quan thuế kiểm tra việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và tình hình kê khai, nộp thuế để thông báo doanh nghiệp chuyển sang Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Trường hợp chưa có thông báo của cơ quan thuế, doanh nghiệp tiếp tục báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
– Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi.
– Hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí dịch vụ của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính không phải báo cáo đến từng số hóa đơn mà báo cáo theo số lượng (tổng số) hóa đơn. Cơ sở kinh doanh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng hóa đơn còn tồn đầu kỳ, tổng số đã sử dụng, tổng số xoá bỏ, mất, hủy và phải đảm bảo cung cấp được số liệu hóa đơn chi tiết (từ số…đến số) khi cơ quan thuế yêu cầu."
Nếu không báo cáo sử dụng hóa đơn đúng quy định pháp luật thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này. Hành vi này xảy ra ở thời điểm nào thì áp dụng pháp luật tại thời điểm đó. Nếu mức xử phạt theo pháp luật hiện hành nhẹ hơn thì áp dụng mức xử phạt theo Thông tư
Theo Điều 13 Thông tư 10/2014/TT-BTC thì mức xử phạt, hành vi xử phạt đối với hành vi vi phạm báo cáo sử dụng hóa đơn như sau:
"- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, theo quy định."
Ngoài bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân phải lập và gửi lại cơ quan thuế các thông báo, báo cáo đúng quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trong thời hạn quy định nộp thông báo, báo cáo thì không bị xử phạt.
– Đối với hành vi vi phạm về nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn:
"+ Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn từ ngày thứ 1 đến hết ngày thứ 5 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
+ Trường hợp nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, trừ thông báo phát hành hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi kh xông nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế. Hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, được tính sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định."
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này là 2 năm. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm đã kết thúc thì tính từ khi chấm dứt hành vi vi phạm, đối với hành vi đang xảy ra thì tính từ thời điểm phát hiện ra hành vi vi phạm.
Do đó, để xử phạt hành vi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thì phải xem xét hành vi này đã xảy ra hay đang xảy ra, xem xét còn thời hiệu để xử phạt vi phạm hành chính hay không. Bởi trên thực tế, những hành vi đã xảy ra và đã yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền mới phát hiện nhưng đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính nên không thể xử phạt đối với hành vi này.