Ngày nay tranh chấp hợp đồng đang xảy ra khá phổ biến tại Việt Nam do những vi phạm xảy ra xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hợp đồng. Vậy thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng hiện nay được pháp luật quy định là bao lâu? Quá thời hiệu khởi kiện thì có thể khởi kiện được hay không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thế nào là thời hiệu khởi kiện?
- 2 2. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về hợp đồng là bao nhiêu lâu?
- 3 3. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện:
- 4 4. Một số lưu ý về thời gian không được tính vào thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng:
- 5 5. Khi kết thời hiệu khởi kiện có được khởi kiện tại Toà án không?
1. Thế nào là thời hiệu khởi kiện?
1.1. Thế nào là tranh chấp hợp đồng?
Hợp đồng được quy định là sự thoả thuận giữa các bên cùng tham gia vào một quan hệ dân sự về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của mình theo quy định tại Điều 185 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tranh chấp hợp đồng được hiểu đơn giản là sự mâu thuẫn hay bất đồng của các bên trong quan hệ hợp đồng có liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên được cam kết khi ký kết hợp đồng.
Hiện nay tranh chấp hợp đồng được được giải quyết bằng cách thoả thuận, hoà giải trọng tài hoặc khởi kiện ra Toà án được các bên thoả thuận và quy định trong hợp đồng. Tuy nhiên, khi tranh chấp hợp đồng xảy ra các bên thường ưu tiên hoà giải và khi việc hoà giải không đáp ứng và không giải quyết được thì các bên thường lựa chọn việc khởi kiện ra Toà án, yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp về hợp đồng.
1.2. Pháp luật hiện hành quy định thế nào về thời hiệu khởi kiện?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 149 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu được xác định là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì bị phát sinh hậu quả pháp lý với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Pháp luật hiện hành có quy định cụ thể thế nào là thời hiệu khởi kiện tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, thời hiệu khởi kiện được quy định là thời hạn mà chủ thể được thực hiện quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự nhất định nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị xâm phạm. Thời hiệu khởi kiện của mỗi loại tranh chấp được xác định bởi thời gian cụ thể khác nhau. Nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Theo quy định tại Điều 151 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu được xác định như sau: thời điểm bắt đầu là ngày đầu tiên của thời hiệu và được chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
2. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về hợp đồng là bao nhiêu lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện để cá nhân hoặc tổ chức có thể yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm. Thời hạn 03 năm đó được xác định kể từ ngày người có quyền yêu cầu khởi kiện biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình đang bị xâm phạm.
Thực tiễn cho thấy việc “biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình đang bị xâm phạm” là rất khó. Nhiều trường hợp xảy ra trên thực tiễn thì có nhiều cá nhân hay tổ chức bị xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp nhưng cá nhân hoặc tổ chức đó hoàn toàn không biết quyền và lợi ích của mình bị xâm hại nhưng mãi đến khi hết thời hiệu khởi kiện thì cá nhân/ tổ chức đó mới biết thì đã mất đi quyền khởi kiện. Do đó khi không xác định được như thế nào là “biết hoặc phải biết” quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm thì rất khó và gay thiệt thòi cho nhiều chủ thể bị xâm phạm mà không được quyền khởi kiện. Vậy phải làm thế nào để xác định được thời điểm “biết hoặc phải biết” quyền và nghĩa vụ hợp pháp của người yêu cầu Toà án giải quyết bị xâm hại?
Bên cạnh đó, có một số trường hợp thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng trong vụ án dân sự được bắt đầu lại. Theo đó, một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
– Trường hợp 1: Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình phải thực hiện đối với người khởi kiện;
– Trường hợp 2: Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc đã thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
– Trường hợp 3: Các bên đã tự hoà giải, thoả thuận với nhau.
3. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, không phải mọi tranh chấp đều phải áp dụng thời hiệu khởi kiện mà có một số tranh chấp không cần áp dụng thời hiệu khởi kiện, người khởi kiện không phải phụ thuộc vào thời hiệu khởi kiện mà có thể khởi kiện bất kỳ lúc nào thấy quyền và lợi ích chính đáng của mình bị xâm phạm. Căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các trường hợp sau không áp dụng thời hiệu khởi kiện:
– Khởi kiện để yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản;
– Khởi kiện để yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân hay tổ chức (trừ trường hợp khác được Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật khác có quy định khác);
– Khởi kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 hiện hành.
Ngoài 03 trường hợp trên thì còn một số trường hợp khác mà pháp luật Việt Nam có quy định về việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
4. Một số lưu ý về thời gian không được tính vào thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng:
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là 03 năm kể từ khi người khởi kiện biết hoặc phải biết về quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. Tuy nhiên việc xác định cụ thể thời hạn 03 năm như thế nào thì còn phải tính đến thời gian không được tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. Khi xác định được thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện thì trừ đi khoảng thời gian này và có thể xác định được thời hiệu khởi kiện bắt đầu và kết thúc vào thời gian nào.
Căn cứ theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự (cụ thể ở đây là tranh chấp hợp đồng) là khoảng thời gian được xác định là xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
Thứ nhất, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp về hợp đồng trong phạm vi thời hiệu quy định là 03 năm:
Theo đó, sự kiện bất khả kháng ở đây được xác định là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và khi sự kiện này xảy ra, người có yêu cầu khởi kiện đã tìm mọi cách khắc phục, áp dụng mọi biện pháp cần thiết và áp dụng bằng tất cả khả năng có thể của mình nhưng không thể khắc phục được.
Trở ngại khách quan ở đây được xác định là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ khởi kiện tranh chấp dân sự- tranh chấp hợp đồng không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.
Thứ hai, thời gian chưa xác định được người đại diện để khởi kiện:
Việc chưa có người đại diện được áp dụng trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Thứ ba, thời gian chưa xác định được người đại diện thay thế để khởi kiện:
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự như đã phân tích ở trên là phải có người đại diện theo quy định của pháp luật để khởi kiện, yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên trong một số trường hợp khó khăn được pháp luật quy định mà chưa có người đại diện khác thay thế thì thời gian này không tính vào thời hiệu khởi kiện. Cụ thể các trường hợp đó được quy định như sau:
– Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
– Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
5. Khi kết thời hiệu khởi kiện có được khởi kiện tại Toà án không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 149 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc dân sự.
Như vậy, trong trường hợp không có yêu cầu áp dụng thời hiệu để giải quyết hoặc đưa ra yêu cầu nhưng sau khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc thì Tòa án vẫn phải thụ lý và giải quyết theo thủ tục luật định.
Văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng trong bài viết: Bộ luật Dân sự năm 2015.