Thời hạn trình báo mất tài sản với cơ quan công an là bao lâu? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thời hạn trình báo mất tài sản với cơ quan công an là bao lâu? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tóm tắt câu hỏi:
Cháu năm nay 18 tuổi. Trong lúc đi học để điện thoại trong cặp thì bị bạn học lấy cắp. Giá trị chiếc điện thoại là 6.000.000 có báo với giáo viên chủ nhiệm và thầy cô và một số thầy cô những rồi họ không tìm được rồi bỏ qua. Bây giờ vụ này 7 tháng rồi. Cô giáo kêu em cho qua vì không có bằng chứng. Lúc đó cháu không nghĩ nên báo công an vì cháu không nghĩ là họ sẽ tìm được nhưng bây giờ thì suy nghĩ khác rồi.. Liệu lâu như vậy công an có còn chịu giải quyết vụ của cháu? Cháu có nên tra cứu? Cháu cảm ơn rất nhiều.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Theo thông tin bạn đưa ra thì trong lúc đi học bạn có để điện thoại trong cặp và bị bạn học lấy cắp, giá trị chiếc điện thoại là 6.000.000. Căn cứ thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, Bộ luật hình sự 1999 quy định như sau:
Điều 23:
"1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;
b) Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;
c) Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ."
Như vậy, đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 5 năm. Do đó, mặc dù sự việc đã qua được 07 tháng nhưng để đảm bảo được quyền lợi của mình cũng như cảm thấy chiếc điện thoại có ý nghĩa quan trọng đối với bạn cùng với mong muốn tìm lại được nó thì bạn vẫn có thể làm đơn trình báo sự việc tới cơ quan công an phường qianr lý trên địa bàn hoạt động của trường bạn để yêu cầu giải quyết,
>>> Luật sư tư vấn thời hạn trình báo mất tài sản tại công an: 1900.6568
Đối với tội trộm cắp tài sản, nếu tìm được thủ phạm, người đó sẽ phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội danh trôm cắp tài sả quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009:
"1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng".