Khu công nghiệp thường được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng. Vậy thời hạn sử dụng đất khu công nghiệp và thủ tục gia hạn được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thời hạn sử dụng đất khu công nghiệp?
1.1. Được hiểu như thế nào là đất khu công nghiệp:
Theo điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
– Đất khu công nghiệp;
– Đất cụm công nghiệp;
– Đất khu chế xuất;
– Đất thương mại, dịch vụ;
– Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
– Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
– Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Như vậy, đất khu công nghiệp được hiểu là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được sử dụng để xây dựng cụm công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất. Đây là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
1.2. Thời hạn sử dụng đất khu công nghiệp?
Tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn giao đất, cho thuê đất đối các tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư nhưng sẽ không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện về kinh tế – xã hội khó khăn, những địa bàn có điều kiện về kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Căn cứ khoản 1 Điều 51
Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp thì các doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải thực hiện thủ tục để xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất sao cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và doanh nghiệp đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.
Như vậy, thời hạn sử dụng đất đối với đất khu công nghiệp tối đa là 70 năm. Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp thì các doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải thực hiện thủ tục để xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất sao cho phù hợp.
2. Thủ tục gia hạn đất khu công nghiệp?
Như đã nói ở mục trên, trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp thì các doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải thực hiện thủ tục để xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất sao cho phù hợp. Thủ tục gia hạn đất khu công nghiệp được thực hiện như sau:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Bản sao của một trong các giấy tờ sau đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
+ Quyết định đầu tư bổ sung có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án đầu tư phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất;
+ Giấy phép đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án đầu tư phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án đầu tư phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất;
+ Quyết định chủ trương đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án đầu tư phù hợp với thời gian xin gia hạn sử dụng đất.
– Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Bước 2: nộp hồ sơ
– Nộp hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất khu công nghiệp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh.
– Bộ phận tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn tổ chức đầu tư hoàn thiện lại, nếu như hồ sơ đó đủ thì tiếp nhận, viết giấy hẹn trả kết quả và chuyển hồ sơ đến phòng chuyên môn để thẩm định trong cùng ngày làm việc.
– Trong thời gian không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày mà nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất khu công nghiệp, thẩm định hồ sơ gia hạn sử dụng đất lập Tờ trình UBND tỉnh để người sử dụng đất gửi Văn phòng UBND tỉnh.
– Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ký Quyết định gia hạn sử dụng đất.
Bước 3: nhận kết quả
– Hồ sơ và tờ trình tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả – Sở Tài nguyên và Môi trường nếu trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện hoặc Văn bản trả lại hồ sơ nếu trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện.
– Quyết định gia hạn thời gian sử dụng đất tại Văn phòng UBND tỉnh.
3. Nguyên tắc khi sử dụng đất khu công nghiệp:
– Việc sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào hiện trạng các khu dân cư tại địa phương, nhu cầu nhà ở của những người lao động làm việc trong khu công nghiệp để bố trí quỹ đất ngoài khu công nghiệp sao cho phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để xây dựng các khu chung cư, các công trình văn hóa, xã hội, dịch vụ phục vụ đời sống của người lao động.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra thanh tra và xử lý đối với các trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng so với tiến độ sử dụng đất đã được giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng.
– Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp:
+ Khi ký hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất phải xác định cụ thể về tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu tư và các biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc là chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng;
+ Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về việc quản lý sử dụng đất trong khu công nghiệp;
+ Có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng như tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
+ Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Quản lý đất đai và công bố công khai phần diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp ở trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của Tổng cục Quản lý đất đai;
+ Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã được giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp có bất khả kháng thì doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệpcó trách nhiệm thực hiện như sau:
++ Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện những biện pháp để đưa đất vào sử dụng hoặc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
++ Lập danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất báo cáo với Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
++ Các cơ quan nhận được báo cáo và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải có trách nhiệm công bố công khai danh sách những trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2013;
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai;
– Thông tư