Thời hạn nộp thuế (Tax payment deadline) theo quy định hiện hành? Hình thức nộp thuế (tax payment form) mới nhất hiện nay?
Pháp luật về thuế đã quy định cụ thể về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, thuế suất,… để xác định nghĩa vụ nộp thuế của các chủ thể trong xã hội. Pháp luật Quản lý thuế ra đời nhằm điều chỉnh hoạt động thu- nộp thuế của các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế đó. Một trong những nội dung quan trọng của pháp luật quản lý thuế đó chính là thời hạn nộp thuế và hình thức nộp thuế. Hai nội dung này liên quan trực tiếp đến hoạt động nộp thuế của người nộp thuế. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp thông tin về thời hạn nộp thuế cũng như hình thức nộp thuế.
* Cơ sở pháp lý:
– Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016;
– Luật Quản lý thuế năm 2019;
– Thông tư 06/2021/TT-BTC ngày 22 tháng 01 năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 06 năm 2019 về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Mục lục bài viết
1. Thời hạn nộp thuế theo quy định hiện hành:
Thời hạn nộp thuế được dịch sang tiếng Anh là: Tax payment deadline, hiểu là khoảng thời gian tối đa mà trong đó các đối tượng chịu thuế phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Pháp luật quy định về thời hạn nộp thuế để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các đối tượng chịu thuế được thực hiện đúng thời gian, tránh trường hợp trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ.
Hiện nay, thời hạn nộp thuế được quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế năm 2019, cụ thể quy định gồm những nội dung sau:
“1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.”
Theo quy định trên, chúng ta có thể thấy thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định tại Điều 44 của Luật Quản lý thuế. Theo đó thì đối với hồ sơ quyết toán thuế năm thì ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đó chính là “ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính”, thông thường thì sẽ là ngày 31 tháng 3. Còn đối với hồ sơ khai thuế năm thì ngày chậm nhất được xác định là “ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính” tức là ngày 31 tháng 1.
Ngoài ra, trong trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân thì thời hạn được tính đến “ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch” tức ngày 30 tháng 4 khi cá nhân trực tiếp quyết toán thuế. Còn với thuế do hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế thì thời hạn đó sẽ là ngày 15 tháng 12 của năng trước liền kề.
Khác với các loại thuế khác thời hạn được xác định theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thì thời hạn để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi tạm nộp thuế theo quý được xác định là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế đã nêu cụ thể về thời hạn tối đa để các đối tượng chịu thuế thực hiện nghĩa vụ nộp khai thuế, từ đó xác định thời hạn để nộp thuế. Điều 55 còn quy định về thời hạn nộp thuế đối với dầu thô và khí thiên nhiên. Đây là hai loại hình hàng hóa bán với trữ lượng lớn, liên quan trực tiếp đến tài nguyên thiên nhiên, đồng thời việc mua bán các loại hàng hóa này đều có số vốn lớn, việc xác định thời hạn nộp thuế nhằm giúp các cơ quan quản lý nhà nước quản lý chặt chẽ hơn về hoạt động bán các loại tài nguyên này.
Tại Khoản 2 Điều 55 quy định “2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên
Tại Khoản 4 của Điều 55 thể hiện riêng về thời hạn thuế đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Cụ thể như sau:
“4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực hiện như sau:
a) Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
b) Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
Đối chiếu với quy định tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 thì thời hạn để các đối tượng chịu thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đó chính là: “trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa”. Như vậy, các đối tượng chịu thuế phải có nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu trước khi thực hiện thông quan hoặc giải phóng hàng hóa. Quy định này có ngoại lệ là khi người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên, tức họ được ưu tiên thông quan, giải phóng hàng hóa trước khi nộp thuế, khi đó, thì thời hạn nộp thuế của họ được xác định là “chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp” (Khoản 2 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu) năm 2016.
Bên cạnh đó, thì Luật Quản lý thuế năm 2019 đã nêu cụ thể hơn về việc nộp thuế khi có phát sinh về tiền thuế mới sau khi thông quan, giải phóng hàng hóa. Cụ thể thì thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền ấn định được thực hiện theo thời hạn nộp thuế theo tờ khai hải quan ban đầu. (điểm a, Khoản 4 Điều 55).
Đối với các trường hợp phải phân tích, giám định để xác định lại giá trị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thì người nộp thuế phải thực hiện tạm nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa. Sau khi xác định được số tiền thuế còn thiếu, người nộp thuế phải bổ sung trong thời hạn 5 ngày làm việc tính từ khi xác định được chính xác giá hàng hóa. (Điều 7 Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22 tháng 01 năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 06 năm 2019 về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.)
2. Hình thức nộp thuế mới nhất hiện nay:
Hình thức nộp thuế được dịch sang tiếng Anh là: Tax payment form.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, pháp luật quản lý thuế cho phép người nộp thuế được lựa chọn địa điểm và hình thức nộp thuế.
Người nộp thuế có thể nộp tiền mặt tại các quầy thu của Kho bạc Nhà nước, của ngân hàng thương mại hoặc nộp tiền theo hình thức chuyển khoản qua kênh giao dịch điện tử. Cụ thể tại Khoản 1 Điều 56 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định:
“1. Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
a) Tại Kho bạc Nhà nước;
b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, theo quy định này thì có 4 hình thức mà người nộp thuế có thể lựa chọn để nộp thuế. Người nộp thuế có thể lựa chọn đến trực tiếp Kho bạc, cơ quan quản lý thuế nơi đã tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế để thực hiện nộp thuế. Hoặc người nộp thuế cũng có thể đến các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế. Đơn vị được ủy nhiệm thu thuế phổ biến ở nước ta đó chính là Bưu điện Việt Nam.
“Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.” Đây là phương thức được người nộp thuế ưa chuộng áp dụng, bởi lẽ nó áp dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động nộp thuế. Người nộp thuế có thể đến ngân hàng để nộp thuế hoặc sử dụng các tiện ích của ngân hàng cung cấp để thực hiện việc nộp thuế, hiện nay các ngân hàng đã được liên kết với Tổng cục Thuế, do đó người nộp thuế có thể chủ động thực hiện nộp thuế tại các ngân hàng. Ngoài ra còn có thể sử dụng tiện ích từ mô hình internet banking, người nộp thuế không cần phải di chuyển đến các cơ quan, ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện được việc nộp thuế.
Hiện nay, việc nộp thuế điện tử có thể được thực hiện thông qua trang web Thuế điện tử, hoặc trên website: Dịch vụ công quốc gia, …. được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến, với phương thức dễ dàng thực hiện, hướng dẫn cụ thể, có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi. Giúp doanh nghiệp, người nộp thuế giảm được các khoản chi phí phát sinh khi phải đến các cơ quan, kho bạc để nộp thuế.