Trong một vài trường hợp, nếu như xét thấy phần thuế nộp cao hơn mức thuế cần phải nộp trong năm thì các chủ thể có quyền yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân. Vậy câu hỏi đặt ra, thời hạn nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết hoàn thuế thu nhập cá nhân được ghi nhận như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân. Vấn đề này đang được nhiều người quan tâm. Căn cứ theo quy định tại Luật quản lý thuế năm 2019, thì thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân sẽ cùng với thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân, tức là trong khoảng thời gian 90 ngày (được tính kể từ ngày kết thúc năm tài chính). Ngoài ra căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Luật quản lý thuế năm 2019 có quy định về thời hạn khai thuế và nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
– Đối với các chủ thể là tổ chức trả thu nhập thì theo quy định của pháp luật hiện nay, thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 được tính kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc kể từ ngày kết thúc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế theo năm;
– Đối với các chủ thể được xác định là cá nhân trực tiếp quyết toán thuế theo quy định của pháp luật hiện nay thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 được tính kể từ ngày kết thúc năm dương lịch;
– Trong trường hợp nộp hồ sơ chung với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì thời hạn nộp hồ sơ được xác định là ngày làm việc tiếp theo, trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân tuy nhiên chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định của pháp luật thì không áp dụng phạt đối với hành vi vi phạm hành chính khai thuế và quyết toán thuế quá thời hạn;
– Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc thu nhập tôi tiền công từ hoạt động ủy quyền quyết toán cho các chủ thể là tổ chức và cá nhân thu nhập thì theo quy định của pháp luật hiện nay, thời hạn phải quyết toán thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 3 hàng năm;
– Nếu như cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày 30 tháng 4 hàng năm.
2. Thời hạn giải quyết hoàn thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ theo quy định tại Điều 75 của Luật quản lý thuế năm 2019 có ghi nhận về thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cụ thể như sau:
– Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước theo quy định của pháp luật hiện nay thì chậm nhất là 06 ngày làm việc được tính kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có hoạt động thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế và tiến hành hoạt động thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp được ghi nhận tại Nếu 73 của Luật quản lý thuế năm 2019 hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế theo Luật quản lý thuế năm 2019;
– Trong trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan thuế thì cơ quan quản lý thuế sẽ cần phải tiến hành hoạt động thông báo bằng văn bản đến người nộp thuế để người nộp thuế giải trình và bổ sung thông tin, nhìn chung thì thời gian giải trình và bổ sung thông tin không tính trong thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế;
– Đối với trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế thì theo quy định của pháp luật hiện hành, chậm nhất là 40 ngày được tính kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu xét thấy hồ sơ hoàn thuế không đủ điều kiện để hoàn thuế theo quy định của Luật quản lý thuế năm 2019;
– Quá thời hạn nêu trên, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế xuất phát từ lỗi do phía cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả cho chủ thể có quyền lợi, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày, dựa trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả, bên cạnh đó thì nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Như vậy theo điều luật nêu trên thì có thể nói, thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân sẽ được ghi nhận như sau:
– Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế thu nhập cá nhân trước thì theo quy định của pháp luật hiện nay, chậm nhất trong khoảng thời gian là 06 ngày làm việc được tính kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế trên thực tế;
– Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế thu nhập cá nhân thì theo quy định của pháp luật hiện nay, chậm nhất là 40 ngày được tính kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ hoàn thuế và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân.
3. Cách tính tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân hiện nay:
Hiện nay, cần phải dựa vào công thức sau đây để tính tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn lại:
Số tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn = Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp – Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế
Nếu số tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn là số dương (hay còn gọi là lớn hơn 0) thì số tiền nộp thừa sẽ được hoàn, ngược lại là số âm (hay còn gọi là nhỏ hơn 0) thì số tiền thuế nộp thiếu.Trong đó:
– Khoản tiền thuế hay còn gọi là lớn hơn đã nộp được xác định trên cơ sở mức giá nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ khấu trừ thuế hay còn gọi là lớn hơn;
– Số thuế hay còn gọi là lớn hơn phải nộp theo quyết toán thuế = [(Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ) / 12 tháng] x thuế suất x 12 tháng.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, thì người được hoàn thuế phải đảm bảo:
– Có số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp trong kỳ lớn hơn số thuế phải nộp khi quyết toán;
– Đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
4. Điều kiện của pháp luật để hoàn thuế thu nhập cá nhân:
Có thể nói, để được hoàn thuế thu nhập cá nhân thì cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế;
– Thuộc một trong các trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật;
– Có đề nghị hoàn thuế gửi cho cơ quan thuế theo đúng quy định và được chấp nhận.
Cụ thể, theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có quy định về hoàn thuế như sau:
– Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho các chủ thể là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Các chủ thể là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả;
– Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
Như vậy theo phân tích thì có thể nói, chỉ hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả, cơ quan thuế không chủ động hoàn cho người nộp thuế; trường hợp không đề nghị hoàn thuế thì được bù trừ vào kỳ sau.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế năm 2019;
– Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2014;
– Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.