Bố tôi đã ký để hai bác thế chấp vay tiền tại Ngân hàng và bố tôi cũng không biết khi nào mới lấy lại được sổ đỏ. Như vậy, khi nào ngân hàng trả sổ đỏ lại cho bố tôi?
Tóm tắt câu hỏi:
3 anh em bố tôi cùng sở hữu nhà đất. Bố tôi đã ký để hai bác thế chấp vay tiền tại Ngân hàng. Hiện nay, số dư nợ còn lại là 500 triệu, và bố tôi cũng không biết khi nào mới lấy lại được sổ đỏ. Như vậy, khi nào ngân hàng trả sổ đỏ lại cho bố tôi? Nếu bố tôi muốn kiện để phân chia tài sản đồng sở hữu có được không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất, thời hạn Ngân hàng trả sổ đỏ cho bố bạn được quy định tại khoản 7 Điều 93 Luật Nhà ở; khoản 1 Điều 717 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 719 Bộ luật Dân sự như sau: Khi thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, bên thế chấp có nghĩa vụ giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho bên nhận thế chấp giữ trong thời gian nhận thế chấp. Và bên nhận thế chấp có nghĩa vụ trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bên thế chấp đã thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.
Như vậy, Ngân hàng sẽ trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở khi an hem bố bạn hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng sẽ trả lại giấy chứng nhận trong trường hợp: các bên thỏa thuận việc hủy bỏ hợp đồng thế chấp, các bên thỏa thuận thay thế việc thế chấp bằng biện pháp bảo đảm khác, thời hạn thế chấp đã hết (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác), các bên có thỏa thuận về việc trả lại giấy chứng nhận ….
Thứ hai, đối với việc chia tài sản đồng sở hữu, chúng tôi xin chia hai trường hợp sau:
– Nếu không có tranh chấp: Ba anh em bố bạn cùng thỏa thuận việc chia nhà đất đồng sở hữu.
– Nếu có tranh chấp về việc phân chia tài sản đồng sở hữu thì bố bạn có thể khởi kiện để yêu cầu
Trong đơn khởi kiện bạn cần thể hiện đầy đủ những nội dung theo khoản 22 Điều 1 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004 (sửa đổi 2011): Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; Tên, địa chỉ của người khởi kiện; Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có; Tên, địa chỉ của người bị kiện; Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có; Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có.
>>> Luật sư
Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi kiện do người đại diện theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.
Trường hợp người khởi kiện không biết chữ, không nhìn được, không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì phải có người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận trước mặt người khởi kiện và người làm chứng.