Trong khi tham gia làm việc thì những rủi ro, tai nạn là điều không mong muốn nhưng cũng không thể tránh được tuyệt đối. Để bù đắp được phần nào thiệt hại về do tai nạn lao động gây ra nên chế độ bảo hiểm tai nạn lao động được áp dụng trên thực tế. Vậy thời hạn chi trả các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động được quy định ra sao?
Mục lục bài viết
1. Thời hạn chi trả các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động:
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là quỹ thành phần của Quỹ bảo hiểm xã hội; người lao đọng khi tham gia bảo hiểm thì việc đóng, hưởng, quản lý và sử dụng quỹ thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và luật An toàn, vệ sinh lao động. Liên quan đến mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì sẽ được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động và nghĩa vụ đóng hàng tháng sẽ thuộc về người sử dụng lao động. Mức hưởng trợ cấp, mức hỗ trợ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở mức suy giảm khả năng lao động, mức đóng và thời gian đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Việc cá nhân nằm trong trường hợp bị tai nạn lao động và đủ điều kiện để hưởng chế độ nay thì cần tuân thủ về thời hạn thực hiện chi trả để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Theo khoản 1 Điều 59 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định hướng giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
– Người sử dụng lao động tiến hành chuẩn bị và nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật này;
– Tính từ thời điểm nhận được hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 10 ngày cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Như vậy, hồ sơ để được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động cần được chuẩn bị trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Mức hưởng chế độ tai nạn lao động mới nhất:
– Trách nhiệm của người sử dụng lao động: Căn cứ Điều 38, Luật An toàn Vệ sinh lao động 2015 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Theo đó, cá nhân là người lao động sẽ được thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động như sau:
+ Người sử dụng lao động phải tiến hành thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
+ Trong trường hợp bị tai nạn lao động mà kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% thì phải trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động;
+ Bên cạnh đó cũng tiến hành thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
+ Đồng thời cũng có nghĩa vụ trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, mà người này phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
+ Tiến hành bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mặc dù yếu tố lỗi không xuất phát hoàn toàn từ lỗi của chính người này và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
Nếu qua quá tình giám định mà thấy người lao động đã bị thì mức bồi thường là ít nhất 1,5 tháng lương; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
Còn trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết thì bồi thường ít nhất 30 tháng lương cho người lao động;
+ Người sử dụng lao động cũng sẽ chi trả khoản tiền trợ cấp cho người bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính mình gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% các mức nêu trên ứng với mức suy giảm khả năng lao động;
+ Tiến hành việc sắp xếp công việc để tạo điều kiện cho người lao động quay lại làm việc, sao cho vị trí công việc được phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.
– Trách nhiệm của quỹ bảo hiểm tai nạn lao động:
Căn cứ theo Mục 3, Chương III, Luật BHXH số
+ Người lao động có thể được hưởng trợ cấp 1 lần (Với mức độ suy giảm từ 5% đến 30%)
++ Đầu tiên, nếu mức suy giảm 5% thì người lao động sẽ hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
++ Đồng thời cũng sẽ được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH với cách tính như sau: Từ 01 năm trở xuống người lao động được hưởng 0,5 tháng, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
+ Trong một số trường hợp sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng (Nếu tai nạn làm suy giảm từ 31% trở lên sức khỏe người lao động)
++ Suy giảm 31% thì mức hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
++ Kèm theo đó là sẽ được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH: Từ 01 năm trở xuống được 0,5%, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị;
+ Ngoài ra, phải kể đến khoản trợ cấp phục vụ (Nếu tồn tại thực trạng sức khoe của người lao động bị suy giảm từ 81% trở lên mà bị ti liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt 2 chi hoặc bị tâm thần) với mức bằng lương cơ sở. (Mức lương cơ sở hiện tại là 1.800.000VND/tháng).
+ Chi trả khoản trợ cấp 1 lần khi chết
Để bù đắp được phần nào sự mất mát vì thiệt hại tính mạng thì thân nhân của người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở;
+ Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị cũng là một trong những chế độ cần được nhắc đến khi bị tai nạn lao động:
++ Chế độ này sẽ được xem xét trong trường hợp người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày;
++ Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.
+ Hỗ trợ cho phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.
3. Quá thời hạn giải quyết chế độ tai nạn lao động mà vẫn chưa được hưởng thì xử lý như thế nào?
Về cách giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chậm so với thời hạn quy định hiện đang được quy định tại Điều 61 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, cụ thể:
– Nếu trong trường hợp vượt quá thời hạn giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại Điều 59 và khoản 1 Điều 60 của Luật này thì cơ quan có thẩm quyền cần giải trình bằng văn bản và nêu rõ lý do việc chậm thực hiện;
– Trường hợp giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chi trả tiền trợ cấp chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của bản thân người lao động hoặc của thân nhân của người lao động được hưởng chế độ tử tuất;
Như vậy, khivượt quá thời hạn giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động thì cần tiến hành giải trình bằng văn bản và nêu rõ lý do. Nếu vì chậm thực hiện chi trả chế độ bảo hiểm mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của bản thân người lao động hoặc của thân nhân của người lao động được hưởng chế độ tử tuất.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Luật an toàn vệ sinh lao động 2015.
THAM KHẢO THÊM: