Các trường hợp ly hôn theo quy định của pháp luật. Ai có quyền ly hôn? Điều kiện để yêu cầu ly hôn? Các loại giấy tờ cần chuẩn bị khi ly hôn là gì? Thời gian Tòa án gọi ra Tòa khi đã nộp đơn ly hôn là bao lâu?
Ly hôn là điều mà không ai mong muốn, tuy nhiên trong cuộc sống có rất nhiều yếu tố tác động khiến việc vợ, chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa dẫn đến việc đưa ra quyết định ly hôn. Vậy theo quy định của pháp luật thì ai có quyền ly hôn? Điều kiện để ly hôn là gì? Có các trường hợp ly hôn nào? Thời gian giải quyết ly hôn là bao lâu?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ pháp lý:
–
–
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp ly hôn theo quy định của pháp luật:
– Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của của Tòa án. Đây là biện pháp cuối cùng mà luật cho phép thực hiện trong trường hợp cuộc sống vợ chồng lâm vào tình trạng khủng hoảng mà không thể được khắc phục bằng bất kỳ biện pháp nào khác.
– Pháp luật quy định về các trường hợp ly hôn: Việc ly hôn có thể được quyết định theo đơn chung của vợ và chồng hoặc theo đơn riêng của một trong hai người. Xin ly hôn trong trường hợp có người bị tuyên bố mất tích cũng có thể được coi như một trường hợp đặc thù của giả thiết chung trong đó chỉ có một người có đơn yêu cầu được ly hôn: tìm hiểu ý chí của người mất tích là điều vô nghĩa. Tựu chung lại, ly hôn có hai trường hợp chính là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương.
+ Ly hôn thuận tình: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ chồng và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
+ Ly hôn đơn phương: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn từ cha, mẹ, người thân thích của một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có đủ căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
2. Ai có quyền ly hôn?
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
– Phụ nữ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương. Tuy nhiên pháp luật không cấm trong trường hợp cả hai vợ, chồng cùng thuận tình ly hôn hoặc người vợ là người yêu cầu ly hôn.
Như vậy, người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn có thể là vợ, chồng hoặc người thứ 3 căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định.
3. Điều kiện để yêu cầu ly hôn:
– Hôn nhân có giá trị và chưa chấm dứt
– Năng lực hành vi của người xin ly hôn:Người yêu cầu Toà án quyết định cho ly hôn phải có năng lực hành vi. Người mất năng lực hành vi không thể nộp đơn xin ly hôn và người giám hộ của người mất năng lực hành vi cũng không thể làm việc đó thay cho người được giám hộ: ta nói rằng người mất năng lực hành vi không có năng lực pháp luật ly hôn
– Trường hợp ly hôn thuận tình: Hai bên tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, quyền nuôi con và thỏa thuận về mức cấp dưỡng.
– Đối với ly hôn đơn phương:
+ Một trong hai bên vợ chồng có hành vi bạo lực gia đình
+ Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài
+ Vợ hoặc chồng bị Tòa tuyên bố mất tích
4. Các loại giấy tờ cần chuẩn bị khi ly hôn là gì?
Về cơ bản thì các loại giấy tờ dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn hoặc thuận tình ly hôn đều giống nhau. Bao gồm:
+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Ly hôn thuận tình)
+ Đơn xin ly hôn đơn phương (theo Mẫu số 23-DS ban hành tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP, ly hôn đơn phương)
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/ Hộ chiếu (Bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình, trong trường hợp hai vợ chồng không chung sổ hộ khẩu thì cần sổ hộ khẩu của cả hai (bản sao có chứng thực);
+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung. Ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy tờ xe,… (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con chung (nếu có, bản sao có chứng thực);
Lưu ý: Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị mất hoặc hỏng thì có thể đến cơ quan hộ tịch xã, phường nơi đăng ký kết hôn để xin bản trích lục.
5. Thời gian Tòa án gọi ra Tòa khi đã nộp đơn ly hôn là bao lâu?
5.1. Ly hôn đơn phương:
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
– Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn đã nộp biên lai đóng tiền tạm ứng án phí.
– Thẩm phán thông báo thụ lý vụ án trong 03 ngày làm việc, đồng thời phân công Thẩm phán thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc
– Chuẩn bị xét xử vụ án trong thời gian 04 tháng đến 06 tháng. Trong thời gian này, Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ, hòa giải và đưa ra một số các quyết định công nhận sự thỏa thuận ly hôn hoặc đưa vụ án ra xét xử.
– Thời hạn đưa vụ án ra xét xử sau khi có quyết định là 01 tháng.
Như vậy, thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương là từ 06 – 08 tháng.
5.2. Thuận tình ly hôn:
– Sau khi Tòa án tiếp nhận đơn yêu cầu thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn yêu cầu.
– Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án;
– Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho đương sự trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo vợ, chồng sẽ tiến hành nộp lệ phí.
– Nếu vợ, chồng thuộc diện được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý ngay kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu ly hôn.
– Thời gian chuẩn bị xét xử đơn yêu cầu là 01 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu.Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án tiến hành công việc sau đây:
+ Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án;
+ Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng mà chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng;
+ Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
+ Quyết định mở phiên họp giải quyết việc ly hôn thuận tình.Tòa án phải gửi ngay quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.
Như vậy thời gian giải quyết đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có thể kéo dài từ 02 đến 03 tháng tùy vào từng trường hợp.