Hồ sơ xin lĩnh bảo hiểm xã hội một lần mới nhất năm 2021. Điều kiện được hưởng, trình tự, thủ tục hưởng, thời gian hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định mới nhất năm 2021.
Một trong những quyền lợi của người lao động khi tham gia Bảo hiểm xã hội là có thể được hưởng Chế độ bảo hiểm xã hội một lần nếu không có mong muốn tiếp tục đóng bảo hiểm nữa. Để đảm bảo thực hiện quyền lợi này của mình, cũng như tiết kiệm được thời gian, công sức trong việc làm hồ sơ thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm thì việc nắm được những quy định của pháp luật về vấn đề này là vô cùng cần thiết.
Tư vấn hồ sơ xin hưởng bảo hiểm xã hội một lần trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Vậy hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cũng như các thủ tục thời hạn có liên quan được quy định như thế nào, đội ngũ chuyên viên pháp lý của Luật Dương Gia xin được trình bày, làm rõ những vấn đề này đến bạn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Điều 60 của Luật Bảo hiểm hiểm xã hội năm 2014 và hướng dẫn cụ thể hơn tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ- CP. Theo đó, có 4 điều kiện mà người muốn hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội lần phải đáp ứng được một trong các điều kiện như sau:
– Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định của luật, nhưng chưa đóng đủ 20 năm Bảo hiểm xã hội.
– Nghỉ việc 1 năm, chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm nhưng không có nhu cầu tiếp tục đóng.
– Đang mắc một trong những bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế mà cần khoản chi phí lớn để điều trị, chữa trị.
– Người ra nước ngoài nhằm mục đích định cư.
Người lao động chỉ cần đáp ứng một trong các điều kiện điều kiện trên thì được hưởng chế Bảo hiểm xã hội một lần và có thể làm hồ sơ đến cơ quan Bảo hiểm xã hội để rút Bảo hiểm xã hội một lần.
Thứ hai, về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
Hồ sơ hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Một bộ hồ sơ thông thường để hưởng chế độ trợ cấp Bảo hiểm xã hội một lần bao gồm các giấy tờ sau:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Đơn đề nghị hưởng Trợ cấp Bảo hiểm xã hội 1 lần (theo Mẫu 14-HSB).
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (nếu nộp hồ sơ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi thường trú), hoặc sổ tạm trú (nếu nộp hồ sơ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi tạm trú) để đối chiếu.
Ngoài ra trong trường hợp cụ thể, có thể sẽ cần bổ sung thêm các loại giấy tờ:
Đối với trường hợp người lao động đang bị mắc một trong những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạng (bệnh tính chất hiểm nghèo) như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế mà cần khoản chi phí lớn để điều trị, chữa trị thì cần phải chuẩn bị thêm trích sao hồ sơ bệnh án.
Đối với trường hợp người ra nước ngoài định cư cần phải nộp thêm một trong các giấy tờ sau:
– Bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam.
– Bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ:
+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài;
+ Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giấy tờ người lao động có thể nộp hồ sơ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp quận, huyện nơi đang cư trú để được giải quyết chế độ. Nơi cư trú ở đây được hiểu là nơi người lao động thường xuyên sinh sống, làm việc, có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú đều được, tuy nhiên cần có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú để cơ quan Bảo hiểm có thể tiến hành đối chiếu.
Thứ ba, về thủ tục, thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng Bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại khoản 3, 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
– Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm đủ điều kiện hưởng Bảo hiểm xã hội một lần, người lao động có nhu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội.
– Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của người xin hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành giải quyết và chi trả bảo hiểm.
Trong trường hợp cơ quan Bảo hiểm không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người lao động có thể chuẩn bị và nộp hồ sơ hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội một lần vào thời điểm trước một tháng tính đến thời điểm hưởng Bảo hiểm xã hội một lần. Ví dụ, chị A có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội là 8 năm 4 tháng. Vào tháng 9 năm 2017, chị A nghỉ việc không có nhu cầu đóng Bảo hiểm xã hội tiếp và muốn được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội một lần. Vậy tính từ thời điểm chị A nghỉ việc thì một năm sau vào tháng 9 năm 2018, chị A đủ điều kiện để hưởng Bảo hiểm xã hội một lần. Đến tháng 8 năm 2018 chị A đã có thể làm hồ sơ hưởng Bảo hiểm xã hội một lần gửi đến cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cư trú để được giải quyết chế độ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng Bảo hiểm xã hội một lần là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người xin hưởng Bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan Bảo hiểm sẽ tiến hành giải quyết, chi trả cho người lao động. Trường hợp không giải quyết thì cơ quan Bảo hiểm phải gửi văn bản trả lời đến người lao động và nêu rõ lý do tại sao không giải quyết, tránh trường hợp không nói rõ khiến người lao động không nắm được lý do và làm ảnh hưởng tới quyền lợi của họ.
Mục lục bài viết
- 1 1. Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần
- 2 2. Thay đổi các tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
- 3 3. Thời gian tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định mới
- 4 4. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho lao động
- 5 5. Công ty nhận tiền bảo hiểm xã hội một lần của nhân viên có đúng không?
- 6 6. Điều kiện nhận bảo hiểm xã hội một lần sau khi nghỉ việc
1. Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi tham gia bảo hiểm được hơn mười năm nay. Tuy nhiên, đến nay tôi không có nhu cầu đóng bảo hiểm nữa và đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm một lần đối với người chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu thì tôi phải làm hồ sơ như thế nào? Mong luật sư tư vấn.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Luật BHXH, việc chi trả BHXH một lần cho NLĐ thủ tục được tiến hành đơn giản, thời gian chi trả là 15 ngày. Có 3 hình thức tham gia BHXH được hưởng chế độ BHXH một lần: tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và cả hai hình thức trên.
Đối với BHXH bắt buộc thì điều kiện được hưởng chế độ một lần: không đủ điều kiện hưởng lương hưu (đóng BHXH từ 3 tháng đến dưới 20 năm), thì sau một năm nghỉ việc mà không tiếp tục đóng BHXH.
Theo quy định tại Điều 120, Luật Bảo hiểm xã hội thì: Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:
“1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2.
3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật này.
4. Bản sao giấy tờ định cư ở nước ngoài trong trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 55 của Luật này.
5. Đơn đề nghị của người lao động trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 của Luật này.”
2. Thay đổi các tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Tóm tắt câu hỏi:
Em đóng bảo hiểm xã hội đến nay đã được 10 năm, em có ý định nghỉ việc trong năm nay, nếu em nghỉ việc như vậy thì tính mức hưởng như thế nào, có khác nhau thời điểm đóng không?
Luật sư tư vấn:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014, nếu như bạn không tham gia lao động nữa, không muốn tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì bạn có thể làm thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Theo đó, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được áp dụng như sau:
“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội….”
Trước thời điểm từ ngày 01/01/2016 không chia ra hai thời điểm để tính mức hưởng, bắt đầu từ ngày 01/01/2016 khi bắt đầu áp dụng Luật bảo hiểm xã hội 2014 sẽ chia ra hai khung thời gian tính mức hưởng như sau:
+ 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014.
+ 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Nếu bạn làm việc và đóng bảo hiểm sau năm 2014 và trước năm 2014 khi hưởng bảo hiểm xã hội một lần sẽ được hưởng hai mức khác nhau.
3. Thời gian tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định mới
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư, thời điểm năm 2009 em có hưởng bảo hiểm xã hội một lần vì em không đi làm nữa mà chỉ ở nhà kinh doanh, tại thời điểm đó theo tìm hiểu thì tại “
Luật sư tư vấn:
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Trong “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” có quy định hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi có những điều kiện như sau:
“Điều 55. Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
d) Ra nước ngoài để định cư.
2. Người lao động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.”
Tuy nhiên, theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động. Tuy nhiên, theo quy định Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 06 năm 2015 trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.
“Điều 1.
…
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.”
Như vậy, vẫn đảm bảo là thời hạn sau 1 năm nghỉ việc, không đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ làm thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
4. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư Dương Gia. Hiện tại em đóng bảo hiểm tại công ty được 17 tháng, mức đóng là 2.570.000đ hàng tháng trừ gần 300.000 đồng, nay em nghỉ công ty và chốt sổ xong. Vậy nếu em muốn rút tiền bảo hiểm thì được bao nhiêu? Và cách tính như thế nào? Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Vậy nếu em muốn rút tiền bảo hiểm thì được bao nhiêu?
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội tại công ty nơi mà bạn làm việc trước đây với thời gian là 17 tháng.
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau:
“Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế”;
Như vậy, với quy định này, sau 1 năm kể từ ngày việc và bạn không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa, bạn sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định này.
Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
“a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội”.
Do bạn không nêu được thời điểm bạn đóng bảo hiểm, và thời điểm bạn chốt sổ. Vì vậy, sẽ có các trường hợp xảy ra như sau:
Trường hợp 1: Đóng trước năm 2014.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội của bạn = 1,5 tháng lương bình quân đóng Bảo hiểm xã hội cho mỗi năm (x) 17 tháng = 1,5 x 2.750.000 = 4.125.000 đồng.
Trường hợp 2: Đóng từ năm 2014 trở đi.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội của bạn = 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (x) 17 tháng = 2 x 2.750.000 = 5.500.000 đồng.
Trường hợp 3: Thời điểm đóng 17 tháng= số tháng trước năm 2014+ số tháng từ năm 2014.
Mức bảo hiểm xã hội của bạn = 1,5 tháng lương bình quân đóng Bảo hiểm xã hội cho mỗi năm (x) số tháng trước năm 2014 + 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (x) số tháng từ năm 2014.
Và cách tính như thế nào?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định trên, và do bạn không cung cấp đẩy đủ thông tin về thời gian bạn bắt đầu đóng và thời gian chốt sổ bảo hiểm xã hội, sẽ có 3 trường hợp có cách tính như sau:
Trường hợp 1: Đóng trước năm 2014.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội của bạn = 1,5 tháng lương bình quân đóng Bảo hiểm xã hội cho mỗi năm (x) 17 tháng
Trường hợp 2: Đóng từ năm 2014 trở đi.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội của bạn = 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (x) 17 tháng
Trường hợp 3: Thời điểm đóng 17 tháng= số tháng trước năm 2014+ số tháng từ năm 2014.
Mức bảo hiểm xã hội của bạn = 1,5 tháng lương bình quân đóng Bảo hiểm xã hội cho mỗi năm (x) số tháng trước năm 2014 + 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (x) số tháng từ năm 2014.
5. Công ty nhận tiền bảo hiểm xã hội một lần của nhân viên có đúng không?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi. Trước đây tôi làm việc tại 1 công ty, tôi có tham gia đóng BHXH, khi nghỉ việc tôi chưa làm thủ tục nhận BH 1 lần ,sau này tôi có đến cơ quan bảo hiểm hỏi sổ bảo hiểm và quyền lợi của tôi thì được bảo hiểm trả lời là cty tôi đã làm thủ tục nhận tiền BH 1 lần của tôi rồi vậy cơ quan BH chi trả như vây có đúng luật không?
Luật sư tư vấn:
Theo Khoản 5 Điều 11 Quyết định 636/QĐ-BHXH Về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định như sau:
“Người lao động đang đóng BHXH có trách nhiệm đăng ký với người sử dụng lao động về việc nhận trợ cấp theo một trong các hình thức: Thông qua người sử dụng lao động; thông qua tài Khoản tiền gửi mở tại ngân hàng; trực tiếp từ cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH ủy quyền.”
Như vậy, bạn có thể đăng ký với người sử dụng lao động về việc nhận trợ cấp theo một trong các hình thức: thông qua người sử dụng lao động, thông qua tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng, trực tiếp từ cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được BHXH ủy quyền. Do đó, nếu bạn không đăng ký với người sử dụng lao động về việc thông qua người sử dụng lao động để nhận trợ cấp thì việc cơ quan bảo hiểm chi trả trợ cấp một lần cho công ty của bạn là trái với quy định của pháp luật.
Như vậy, bạn có thể đăng ký với người sử dụng lao động về việc nhận trợ cấp theo một trong các hình thức: thông qua người sử dụng lao động, thông qua tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng, trực tiếp từ cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được BHXH ủy quyền. Do đó, nếu bạn không đăng ký với người sử dụng lao động về việc thông qua người sử dụng lao động để nhận trợ cấp thì việc cơ quan bảo hiểm chi trả trợ cấp một lần cho công ty của bạn là trái với quy định của pháp luật.
6. Điều kiện nhận bảo hiểm xã hội một lần sau khi nghỉ việc
Tóm tắt câu hỏi:
Chao anh, chị, Tôi đã nghỉ việc công ty cũ, đã lấy sổ bảo hiểm xã hội. Giờ tôi đã đi làm rồi và chuẩn bị đóng bảo hiểm xã hội ở công ty mới. Vậy tôi có được nhận tiền của sổ bảo hiểm xã hội cũ không ạ. Xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Vì thông tin bạn trình bày không đầy đủ bạn tham gia bảo hiểm xã hội được bao nhiêu năm? Bạn nghỉ việc ở công ty cũ từ thời điểm nào? Hiện nay bạn đã đi làm ở công ty mới và chuẩn bị đóng bảo hiểm xã hội ở công ty mới, có mong muốn hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Đối với trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc bảo hiểm xã hội một lần khi nghỉ việc. Bạn có thể tham khảo các quy định dưới đây:
Thứ nhất, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt
– Người lao động đơn phương chấm dứt
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn); đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
Căn cứ Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, theo quy định trên nếu bạn tham gia đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc thì bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, bạn làm hồ sơ hưởng trợ thất nghiệp và trong thời gian 03 tháng kể từ thời chấm dứt hợp đồng làm việc với công ty bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đối chiếu trường hợp của bạn, bạn đã có công việc mới và chuẩn bị đóng bảo hiểm xã hội nên bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa.
Luật sư
Thứ hai, bảo hiểm xã hội một lần.
Căn cứ Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;”
Theo căn cứ trên thì sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì bạn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Do đó, trường hợp bạn nghỉ việc ở công ty cũ và chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần, nay đang làm ở công ty mới và chuẩn bị đóng bảo hiểm xã hội thì bạn không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Như vậy, trường hợp nghỉ việc ở công ty cũ bạn được trả sổ bảo hiểm xã hội và chưa hưởng bất kỳ chế độ bảo hiểm xã hội nào khi bạn làm việc và tham gia bảo hiểm xã hội ở công ty mới thì bạn có thể nộp sổ bảo hiểm xã hội cũ vào công ty mới và yêu cầu công ty mới cộng nối thời gian tham gia bảo hiểm xã hội cho bạn.