Thời gian thông báo về thời điểm nghỉ hưu của lao động đủ điều kiện nghỉ hưu. Quy định về thời hạn thông báo về thời điểm nghỉ hưu cho người lao động?
Nghỉ hưu là quá trình nghỉ ngơi hay còn được hiểu là độ tuổi trong giới hạn ngoài độ tuổi lao động. Hiện nay, quy định pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về độ tuổi nghỉ hưu cũng như thủ tục giải quyết quá trình nghỉ hưu của người lao động. Vậy trong trường hợp người lao động gần đến tuổi nghỉ hưu thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo nghỉ hưu cho người lao động trước khoảng thời gian bao nhiêu lâu thì được coi là hợp lý và đúng theo quy định pháp luật. Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp bạn đọc giải đáp được những thắc mắc này.
Mục lục bài viết
1. Quy định về độ tuổi nghỉ hưu
Căn cứ theo quy định
– Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
– Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
2. Điều kiện hưởng lương hưu đối với trường hợp bị suy giảm khả năng lao động
Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 người lao động muốn hưởng chế độ hưu trí thì phải đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật về chế độ hưu trí. Trong đó có các điều kiện như sau:
1. Người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
2. Đủ độ tuổi nghỉ hưu theo đúng quy định pháp luật tại
Như vậy, khi người lao động có đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên và đã đủ tuổi nghỉ hưu thì sẽ được hưởng chế độ hưu trí khi nghỉ.
Một số trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi như sau:
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Mức hưởng lương hưu, cách tính lương hưu
Về mức hưởng lương hưu được quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và mức hưởng lương hưu có sự thay đổi theo thời gian cụ thể như sau:
– Từ ngày 1/1/2016 đến hết năm 2017 thì mức hưởng lương hưu hàng tháng được tính như sau:
+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội nếu người lao động có số năm tham gia bảo hiểm xã hội là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
+ Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được cộng thêm số % tương ứng cụ thể như sau: cộng thêm 2% đối với nam cho một năm đóng bảo hiểm xã hội và cộng thêm 3% đối với nữ cho 1 năm đóng bảo hiểm xã hội.
+ Mức tối đa mà cả nam và nữ được hưởng lương hưu là không quá 75%
– Từ ngày 1/1/2018 trở đi thì mức lương hưu hàng tháng được tính như sau:
- Tại thời điểm năm 2018
+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nam có số năm đóng bảo hiểm xã hội là 16 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được cộng thêm số % tương ứng cụ thể là cộng thêm 2% đối với nam cho một năm đóng bảo hiểm xã hội.
+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nữ có số năm đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
- Tại thời điểm năm 2019
+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 17 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được cộng thêm số % tương ứng cụ thể là cộng thêm 2% đối với nam cho một năm đóng bảo hiểm xã hội.
+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nữ có ố năm đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
- Tại thời điểm năm 2020
+ 45% mức bình quân tìền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nam và có số năm đóng bảo hiểm xã hội là 18 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm một năm thì được cộng thêm số % tương ứng cụ thể là cộng thêm 2% đối với nam cho một năm đóng bảo hiểm xã hội.
+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nữ có số năm đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
- Tại thời điểm năm 2021
+ 45% mức bình quân tìền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội nếu người lao động là nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm một năm thì được cộng thêm số % tương ứng cụ thể là cộng thêm 2% đối với nam cho một năm đóng bảo hiểm xã hội.
+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nữ có số năm đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm một năm thì được cộng thêm số % tương ứng cụ thể là cộng thêm 2% đối với nữ cho một năm đóng bảo hiểm xã hội.
- Tại thời điểm 2022
+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nam có số năm đóng bảo hiểm xã hội là 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm một năm thì được cộng thêm số % tương ứng cụ thể là cộng thêm 2% đối với nữ cho một năm đóng bảo hiểm xã hội.
+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nữ có số năm đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
4. Thời gian thông báo thời điểm nghỉ hưu
3. Đơn vị sự nghiệp công lập có thể ký hợp đồng vụ, việc với người hưởng chế độ hưu trí nếu đơn vị có nhu cầu và người hưởng chế độ hưu trí có nguyện vọng; trong thời gian hợp đồng, ngoài khoản thù lao theo hợp đồng, người đó được hưởng một số chế độ, chính sách cụ thể về cơ chế quản lý bảo đảm điều kiện cho hoạt động chuyên môn do Chính phủ quy định.”
Điều 31, Điều 60 Luật cán bộ, công chức 2008 sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định về nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức như sau:
“Điều 31. Nghỉ hưu đối với cán bộ
1. Cán bộ được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ phải thông báo cho cán bộ bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ ra quyết định nghỉ hưu.
3. Trong trường hợp đặc biệt, đối với cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên có thể được kéo dài thời gian công tác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 60. Nghỉ hưu đối với công chức
1. Công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu”.
Như vậy theo các căn cứ quy định pháp luật thì trước khi đến tuổi nghỉ hưu trong khoảng thời gian 6 tháng, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thông báo cho cán bộ, công chức, viên chức biết về thời điểm nghỉ hưu của mình. Sau khi có thông báo về thời gian nghỉ hưu đó thì đơn vị quản lý sẽ ra quyết định nghỉ hưu trước thời điểm nghỉ hưu là ba tháng.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
5. Phải thông báo nghỉ hưu trước mấy tháng?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư của công ty Luật Dương Gia, xin luật sư cho hỏi: Trong trường hợp là nhân viên phục vụ, khi tôi đã đủ tuổi nghỉ hưu thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra thông báo nghỉ hưu cho tôi trước mấy tháng ạ. Căn cứ nghị định nào ạ? Tôi xin chân thành cám ơn Luật sư của công ty Luật Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
3. Đơn vị sự nghiệp công lập có thể ký hợp đồng vụ, việc với người hưởng chế độ hưu trí nếu đơn vị có nhu cầu và người hưởng chế độ hưu trí có nguyện vọng; trong thời gian hợp đồng, ngoài khoản thù lao theo hợp đồng, người đó được hưởng một số chế độ, chính sách cụ thể về cơ chế quản lý bảo đảm điều kiện cho hoạt động chuyên môn do Chính phủ quy định.”
Điều 31, Điều 60 Luật cán bộ, công chức 2008 sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định về nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức như sau:
“Điều 31. Nghỉ hưu đối với cán bộ
1. Cán bộ được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ phải thông báo cho cán bộ bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ ra quyết định nghỉ hưu.
3. Trong trường hợp đặc biệt, đối với cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên có thể được kéo dài thời gian công tác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 60. Nghỉ hưu đối với công chức
1. Công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu”.
Như vậy theo các căn cứ quy định pháp luật thì trước khi đến tuổi nghỉ hưu trong khoảng thời gian 6 tháng, nếu khách hàng là cán bộ, công chức hoặc viên chức thì đơn vị quản lý có trách nhiệm thông báo cho cán bộ, công chức, viên chức biết về thời điểm nghỉ hưu của mình. Sau khi có thông báo về thời gian nghỉ hưu đó thì đơn vị quản lý sẽ ra quyết định nghỉ hưu trước thời điểm nghỉ hưu là ba tháng.
Luật sư
Trên đây là toàn bộ thông tin về các quy định pháp luật về thời gian thông báo nghỉ hưu cũng như câu trả lời của Luật Dương gia giải đáp thắc mắc của bạn đọc. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn.