Sự phát triển kinh tế - xã hội, kéo theo những nhu cầu của con người cũng có sự thay đổi, vậy nên khi loại đất ban đầu không phục vụ được nhu cầu sử dụng đất của người sử dụng nữa thì họ muốn chuyển đổi sang loại đất khác phù hợp hơn. Nhưng thời gian làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất mất bao lâu?
Mục lục bài viết
1. Thời gian làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất:
Chuyển mục đích sử dụng đất là một vấn đề pháp lý phổ biến, căn cứ vào những quy định về vấn đề này, mà chủ thể khi tham gia vào việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất có thể biết được trường hợp nào mình sẽ được chuyển đổi và quy trình, thủ tục, thời gian thực hiện thủ tục chuyển đổi mất bao lâu.
Điều 61
Lưu ý: Thời hạn 15 ngày này không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định và thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Như vậy, tổng thời gian tối đa để thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất kể cả trường hợp phải bổ sung thêm hồ sơ là không quá 18 ngày làm việc. Tuy nhiên, đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hay vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất được tăng thêm 10 ngày.
2. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất:
Việc chuyển mục đích sử dụng đất được chia làm 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013):
– Chuyển đổi từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng hoặc đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Chuyển đổi từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối hay đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đổi từ đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đổi từ đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đổi từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đổi từ đất xây dựng công trình sự nghiệp đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ hay chuyển đổi từ đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Trường hợp 2: Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Tất cả những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định trong 07 trường hợp trên thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, một số trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, quy định này được hướng dẫn tại Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư quy định hướng dẫn Luật Đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể là các trường hợp:
– Chuyển đổi từ đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt hoặc đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép như để nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
– Chuyển đổi từ đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
– Chuyển đổi từ đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
– Chuyển đổi từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
– Chuyển đổi từ đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Chuyển đổi từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Thứ nhất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ hai, nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo đó, người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích cần xem vị trí thửa đất định chuyển có được phép chuyển hay không sau đó soạn đơn gửi cho cơ quan có thẩm quyền. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phụ thuộc vào mục đích sử dụng nên sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thì quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất có thể bị thay đổi. Nguyên tắc chung là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chế độ sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển mục đích được thực hiện theo quy định pháp luật.
3. Cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013 theo đó UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân và UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất với tổ chức. Như vậy, thẩm quyền quyết định cho phép đối với cá nhân, gia đình và tổ chức là khác nhau.
Lưu ý rằng:
– Trong trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với tổng diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì thẩm quyền quyết định là Ủy ban nhân dân tỉnh theo đó phải có văn bản chấp thuận của cơ quan này. Tất cả các cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nêu trên không được ủy quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất:
Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất cần phải có những giấy tờ sau trong bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (đơn theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
5. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất:
Bước 1: Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ
Người có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ theo quy định đã được nêu rõ tại mục 4 nêu trên.
Bước 2: Người sử dụng đất nộp hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đó là:
– Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
– Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.
Lưu ý: Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa. Ngoài ra, nếu như nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất tại khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng thì người nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp hồ sơ tại Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; cảng vụ hàng không.
Bước 3: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xử lý giải quyết yêu cầu
Cơ quan tài nguyên và môi trường khi tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lý thì yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung trong thời hạn 3 ngày, nếu hồ sơ đã đủ thì trong thời hạn 15 ngày cơ quan này phải có trách nhiệm giải quyết và thực hiện các hoạt động sau:
+ Thẩm tra hồ sơ
+ Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
+ Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
+ Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 4: Trả kết quả
Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Trong thời gian quy định, Cơ quan tài nguyên và Môi trường trả quyết định cho người sử dụng đất. Như vậy, thời gian, trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đã được quy định khá rõ ràng, người sử dụng đất căn cứ vào đó để khi có nguyện vọng có thể thực hiện việc chuyển đổi theo đúng quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2013;
–
– Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
– Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai;
– Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.