Cá nhân khi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì phải tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục cũng như khoảng thời gian nhất định để được chấp thuận .Vậy, Thời gian giải quyết ly hôn tranh chấp tài sản mất bao lâu?
Mục lục bài viết
1. Thời gian giải quyết ly hôn tranh chấp tài sản mất bao lâu?
Ly hôn được hiểu là yêu cầu của cá nhân đang trong mối quan hệ hôn nhân hợp pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc chấm dứt mối quan hệ này. Cá nhân hoàn toàn có thể lựa chọn ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương vì nhiều lý do khác nhau như cuộc sống hôn nhân không như mong muốn; mục đích hôn nhân không đạt được, xuất hiện tình trạng ngoại tình; vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng; hoặc vợ chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn. Một trong những vấn đề được quan tâm nhiều khi giải quyết ly hôn tranh chấp đó là thời gian giải quyết ly hôn, giải quyết tranh chấp về tài sản.
Hiện nay không có quy định cụ thể về thời gian ly hôn tranh chấp tài sản mà việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn phụ thuộc vào thiện chí muốn giải quyết tranh chấp tài sản của người vợ và người chồng và tính chất phức tạp hay đơn giản của vụ việc, có thể xét đến hai trường hợp dưới đây:
1.1. Trường hợp 1: Giải quyết ly hôn với tài sản tranh chấp giá trị không lớn:
Nếu cá nhân tiến hành giải quyết ly hôn cùng với giải quyết tranh chấp tài sản mà 02 bên vợ chồng có thể tự thoả thuận lại với nhau về việc phân chia tài sản thì việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng (gọi là thoả thuận phân chia tài sản khi ly hôn).
Về thời gian giải quyết ly hôn đơn phương yêu cầu chia tài sản được quy định tại Điều 191, 195, 196, 197, 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 với trình tự, thời gian như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ giải quyết ly hôn rồi gửi lên Toà án có thẩm quyền
Toà án nhân dân cấp huyện của người bị yêu cầu ly hôn đang cư trú hoặc làm việc là cơ quan giải quyết vấn đề này nếu (Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015). Đối với trường hợp ly hôn thuận tình thì nộp tại Tòa án huyện nơi vợ chồng thoả thuận nộp (điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Hồ sơ giải quyết ly hôn khi được gửi trực tiếp đến Tòa án thì Toà án có trách nhiệm cấp giấy xác nhận đã nhận đơn, nếu đơn được gửi qua vụ bưu chính thì giấy xác nhận sẽ được cấp trong thời hạn 02 ngày làm việc
Bước 3: Tòa án xem xét đơn:
Thời gian để Tòa thực hiện việc xem xét đơn yêu cầu ly hôn đơn phương trong thời hạn là 03 ngày làm việc.
Bước 4: Thẩm phán đưa ra quyết định liên quan đến vụ việc
Sau quá trình xem xét đơn nếu hồ sơ hợp lệ thì Thẩm phán được phân công sẽ đưa ra một trong các quyết định trong thời hạn 05 ngày làm việc:
Nếu hồ sơ yêu cầu ly hôn cần sửa đổi, bổ sung thì đưa ra quyết định thông báo về việc sửa đổi, bổ sung;
Hoặc đưa ra quyết định thụ lý vụ án hoặc chuyển đơn cho Toà có thẩm quyền hoặc trả lại đơn.
Bước 5: Thông báo tạm ứng án phí
Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương, Toà án thông báo cho người khởi kiện để nộp tạm ứng án phí. Cá nhân yêu cầu giải quyết ly hôn sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà.
Bước 6: Thụ lý vụ án
Thẩm phán thông báo thụ lý vụ án trong vòng 03 ngày làm việc. Đồng thời, phân công Thẩm phán thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Bước 7: Chuẩn bị xét xử
Giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án thường được thực hiện trong thời gian 04 tháng hoặc 06 tháng nếu vụ ly hôn đơn phương có tính chất phức tạp/sự kiện bất khả kháng/trở ngại khách quan. Công việc chính được thực hiện trong giai đoạn này là tiến hành xác minh thông tin, thu thập chứng cứ liên quan, tổ chức hòa giải cho các bên… Sau khi thực hiện công việc cơ bản nêu trên thì có trách nhiệm đưa ra một trong số các quyết định sau:
– Văn bản công nhận sự thoả thuận của các bên;
– Ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án nếu đầy đủ căn cứ;
– Có thẩm quyền đưa vụ án ra xét xử.
Bước 8: Thời hạn đưa vụ án ra xét xử sau khi có quyết định là 01 tháng.
Với các mốc thời gian giải quyết ly hôn, mà tranh chấp tài sản không có nhiều phức tạp thì theo thủ tục thông thường những vụ án ly hôn đơn phương sẽ được giải quyết trong thời gian từ 06 – 08 tháng.
1.2. Trường hợp 2: Thời gian giải quyết ly hôn tranh chấp tài sản có giá trị lớn, nhiều tình tiết phức tạp:
Đối với trường hợp này, dự toán thời gian thực hiện tương đối dài vì Tòa án cần nhiều thời gian hơn để xem xét nguồn gốc của tài sản; cách thức phân chia như thế nào; khả năng đóng góp của cả hai… và tuân thủ những nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch
Trong trường hợp khi bản án giải quyết ly hôn của Toà án có hiệu lực nhưng một trong 02 bên vợ hoặc bên chồng lại không chịu phân chia tài sản theo bản án thì bên cần phân chia tài sản lại tiến hành khởi kiện ra Toà án yêu cầu phân chia tài sản sau ly hôn nên khoảng thời gian lại tiếp tục kéo dài.
2. Án phí ly hôn có tranh chấp tài sản là bao nhiêu?
Về án phí với vụ án ly hôn đơn phương, tại Nghị quyết
– Đối với đơn yêu cầu ly hôn nhưng lại không có giá ngạch (không có tranh chấp về tài sản xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể) thì mức án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng.
– Nếu yêu cầu đơn phương ly hôn đồng thời với yêu cầu phân chia tài sản, tức ly hôn có giá ngạch thì mức án phí ly hôn được tính cụ thể theo từng mức tranh chấp khác nhau.
+ Xét đến vụ án có tranh chấp tài sản mà giá trị từ 06 triệu đồng trở xuống thì mức án phí là 300.000 đồng;
+ Trong trường hợp tranh chấp tài sản từ trên 06 – 400 triệu đồng thì mức án phí được quy định bằng 5% giá trị tài sản tranh chấp;
+ Cá nhân nếu có tranh chấp tài sản từ 400 – 800 triệu đồng thì mức án phí bằng 20.000.000 đồng + 4% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.
+ Với những tài sản từ 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng thì cá nhân sẽ chịu mức án phí bằng 36 triệu đồng + 3% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 800 triệu đồng.
+ Số tiền tranh chấp được quy đổi từ tài sản chung lên đến trên 02 – 04 tỷ đồng thì mức án phí bằng 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 02 tỷ đồng.
+ Cuối cùng, với mức tranh chấp tài sản trên 04 tỷ đồng thì mức án phí bằng 112 triệu đồng + 0.1% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 04 tỷ đồng.
(Đáng lưu ý: Cá nhân có đơn yêu cầu ly hôn được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì vợ chồng phải chịu mức án phí bằng 50% mức án phí nêu trên).
3. Nguyên tắc phân chia chia tài sản khi ly hôn:
Để đảm bảo quyền lợi của những người có liên quan đến tài sản ly hôn Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch
– Vợ chồng khi quyết định ly hôn thì có thể tự thỏa thuận tất cả vấn đề, trong đó bao gồm việc thỏa thuận chấm dứt hôn nhan, người nuôi con sau ly hôn và cả về tài sản chung và riêng của cả hai. Pháp luật luôn tôn trọng và tạo điều kiện cho các bên thỏa thuận. Đối với trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
+ Xét trên thực tế mà việc phân chia tài sản của vợ chồng không được lập thành
+ Trong trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì hiệu lực của thỏa thuận này có giá trị tuyệt đối và được áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
– Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
– Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;