Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật?

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật? Xin cho mình hỏi thế nào là chiếm hữu có căn cứ pháp luật, chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Xin cho mình hỏi thế nào là chiếm hữu có căn cứ pháp luật, chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình?

      Luật sư tư vấn:

      Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.

      Bộ luật dân sự 2015 vừa ghi nhận quy định về việc chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật vừa có quy định về việc chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật. Xét về góc độ lý luận và thực tiễn, việc xác định và phân biệt hai trường hợp chiếm hữu này có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để xác định quyền, nghĩa vụ của người chiếm hữu. Vậy chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là như thế nào?

      1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật

      Theo quy định tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật dân sự 2015 thì chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:

      * Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

      * Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

      * Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;

      * Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, quy định khác của pháp luật có liên quan;

      Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thì phải trả ngay cho chủ sở hữu (trừ trường hợp chủ ở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu). Nếu không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

      – Đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu thì:

      + Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản.

      + Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

      – Đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:

      + Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;

      Xem thêm:  Nghĩa vụ hoàn trả tài sản chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

      + Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.

      – Đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên:

      Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:

      + Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;

      + Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

      * Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

      – Đối với gia súc:

      Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo công khai hoặc sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu đối với gia súc và số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia súc.

      Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.

      Xem thêm:  Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật theo Bộ luật dân sự 2015

      – Đối với gia cầm:

      Trường hợp gia cầm của một người bị thất lạc mà người khác bắt được thì người bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu đối với gia cầm và hoa lợi do gia cầm sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia cầm.

      Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia cầm bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và chi phí khác cho người bắt được gia cầm. Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm.

      – Đối với vật nuôi dưới nước:

      Khi vật nuôi dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác thì thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trường hợp vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình thì người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu vật nuôi dưới nước đó thuộc về người có ruộng, ao, hồ.

      * Trường hợp khác do pháp luật quy định

      2. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật 

      * Khái niệm

      Theo khoản 2 Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật dân sự 2015 trên là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.

      the-nao-la-chiem-huu-co-can-cu-phap-luat-va-chiem-huu-khong-co-can-cu-phap-luat

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      – Về chiếm hữu ngay tình:

      Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

      Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

      Người chiếm hữu mặc nhiên được suy đoán là ngay tình; người nào cho rằng người chiếm hữu không ngay tình thì phải chứng minh. Trường hợp có tranh chấp về quyền đối với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán là người có quyền đó. Người có tranh chấp với người chiếm hữu phải chứng minh về việc người chiếm hữu không có quyền.

      – Về chiếm hữu liên tục: Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.

      – Về chiếm hữu công khai: Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.

      Xem thêm:  Chuyển nhầm tài khoản, có lấy lại được tiền không?

      * Nghĩa vụ của người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

      Thứ nhất, nghĩa vụ hoàn trả:

      Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật phải có nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu không có căn cứ pháp luật, cụ thể là phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật dân sự 2015.

      Tài sản hoàn trả gồm:

      – Toàn bộ tài sản đã thu được

      + Trường hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      + Trường hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      – Hoa lợi, lợi tức:

      + Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật và không ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

      + Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật dân sự 2015.

      Thứ hai, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho người thứ ba trong trường hợp chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng đã giao tài sản cho người thứ ba thông qua giao dịch đã được trả bằng tiền hoặc có đền bù khi bị chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản yêu cầu người thứ ba hoàn trả trả tài sản đó.

      * Quyền của người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

      – Quyền xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu chiếm hữu: Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác (Điều 236 Bộ luật dân sự 2015)

      – Quyền được thanh toán chi phí đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá trị tài sản trong trường hợp chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình khi chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản, người bị thiệt hại được hoàn trả tài sản (Điều 583 Bộ luật dân sự 2015)

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật? thuộc chủ đề Chiếm hữu có căn cứ pháp luật, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Nghĩa vụ hoàn trả tài sản chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

      Chiếm hữu là gì? Quy định về chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật? Nghĩa vụ hoàn trả tài sản chiếm hữu không có căn cứ pháp luật? Nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật?

      ảnh chủ đề

      Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật theo Bộ luật dân sự 2015

      Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật theo Bộ luật dân sự 2015? Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu đối với một tài sản mà không dựa trên những căn cứ của pháp luật.

      ảnh chủ đề

      Bồi thường thiệt hại của người chiếm hữu, sử dụng tài sản

      Trách nhiệm bồi thường thiệt là trách nhiệm dân sự mà theo đó người nào có hành vi vi phạm xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải bồi thường thiệt. Vậy bồi thường thiệt hại của người chiếm hữu, sử dụng tài sản được quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Chuyển nhầm tài khoản, có lấy lại được tiền không?

      Chuyển nhầm tài khoản, có lấy lại được tiền không? Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Tội chiếm giữ trái phép tài sản người khác.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Nghĩa vụ hoàn trả tài sản chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

      Chiếm hữu là gì? Quy định về chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật? Nghĩa vụ hoàn trả tài sản chiếm hữu không có căn cứ pháp luật? Nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật?

      ảnh chủ đề

      Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật theo Bộ luật dân sự 2015

      Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật theo Bộ luật dân sự 2015? Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu đối với một tài sản mà không dựa trên những căn cứ của pháp luật.

      ảnh chủ đề

      Bồi thường thiệt hại của người chiếm hữu, sử dụng tài sản

      Trách nhiệm bồi thường thiệt là trách nhiệm dân sự mà theo đó người nào có hành vi vi phạm xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải bồi thường thiệt. Vậy bồi thường thiệt hại của người chiếm hữu, sử dụng tài sản được quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Chuyển nhầm tài khoản, có lấy lại được tiền không?

      Chuyển nhầm tài khoản, có lấy lại được tiền không? Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Tội chiếm giữ trái phép tài sản người khác.

      Xem thêm

      Tags:

      Chiếm hữu có căn cứ pháp luật

      Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Nghĩa vụ hoàn trả tài sản chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

      Chiếm hữu là gì? Quy định về chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật? Nghĩa vụ hoàn trả tài sản chiếm hữu không có căn cứ pháp luật? Nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật?

      ảnh chủ đề

      Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật theo Bộ luật dân sự 2015

      Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật theo Bộ luật dân sự 2015? Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu đối với một tài sản mà không dựa trên những căn cứ của pháp luật.

      ảnh chủ đề

      Bồi thường thiệt hại của người chiếm hữu, sử dụng tài sản

      Trách nhiệm bồi thường thiệt là trách nhiệm dân sự mà theo đó người nào có hành vi vi phạm xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải bồi thường thiệt. Vậy bồi thường thiệt hại của người chiếm hữu, sử dụng tài sản được quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Chuyển nhầm tài khoản, có lấy lại được tiền không?

      Chuyển nhầm tài khoản, có lấy lại được tiền không? Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Tội chiếm giữ trái phép tài sản người khác.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 17528