Bắt đầu kể từ ngày Thông tư 78 có hiệu lực, các doanh nghiệp cần phải thực hiện thủ tục chuyển từ hóa đơn giấy thông thường sang hóa đơn điện tử, quá trình sử dụng hóa đơn điện tử cũng được tinh giản và rút gọn hơn tạo thuận lợi cho người dân. Dưới đây là quy định của pháp luật về vấn đề thay đổi tên công ty trên hóa đơn điện tử theo Thông tư 78.
Mục lục bài viết
1. Thay đổi tên công ty trên hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính:
Khi tên công ty trên hóa đơn điện tử có sự sai sót, cần phải thực hiện thủ tục thay đổi tên công ty trên hóa đơn điện tử. Căn cứ theo quy định tại Thông tư 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan, cách thức xử lý thay đổi tên công ty trên hóa đơn điện tử sẽ được thực hiện tương ứng với từng trường hợp nhất định như sau:
Thứ nhất, trong trường hợp hóa đơn điện tử viết sai tên công ty tuy nhiên chưa được gửi cho người mua. Theo đó, khi người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã bởi các cơ quan thuế có sự sai sót tên công ty, tuy nhiên chưa được gửi cho người mua, thì sẽ cần phải thực hiện theo các thủ tục sau:
Bước 1: Thông báo sai sót tên công ty cho cơ quan thuế, quá trình thông báo cần phải được thực hiện theo mẫu số 04/SS-HĐĐT, sau đó cơ quan thuế sẽ thực hiện hoạt động hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót trên hệ thống của cơ quan thuế.
Bước 2: Bên bán sẽ tiến hành hoạt động lập hóa đơn điện tử mới, chỉnh sửa lại tên của công ty sao cho đúng với tên chính xác, ký chữ ký số của cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử trước đó, gửi lại cho người mua.
Thứ hai, trong trường hợp hóa đơn điện tử có sự sai sót tên công ty, tuy nhiên các nội dung khác vẫn đảm bảo yêu cầu, đồng thời hóa đơn điện tử đó đã được gửi cho người mua, thì sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Bên bán cần phải thông báo cho người mua về việc hóa đơn điện tử có sai sót, đồng thời không cần phải lập lại hóa đơn điện tử mới.
Bước 2: Bên bán tiếp tục thông báo sửa sai sót với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử đó.
Thứ ba, trong trường hợp hóa đơn điện tử sai tên công ty do các cơ quan thuế trực tiếp phát hiện. Theo đó, trong trường hợp các cơ quan thuế trực tiếp phát hiện ra hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã lập trước đó có sự sai sót, cơ quan thuế cần phải thông báo cho người bán để có thể kiểm tra các sai sót đó. Theo thời hạn được ghi nhận trong thông báo của cơ quan thuế, người bán cần phải thực hiện hoạt động thông báo và trả lời lại cơ quan thuế về việc đã thực hiện đầy đủ hoạt động kiểm tra sai sót trên hóa đơn điện tử. Nếu hết thời hạn trên thông báo của cơ quan thế mà người bán vẫn không thông báo trả lời cho cơ quan thuế và vấn đề kiểm tra sai sót, cơ quan thuế sẽ tiếp tục thông báo lần tiếp theo, nếu quá thời hạn thông báo lần tiếp theo tuy nhiên người bán vẫn không có thông báo trả lời thì cơ quan thuế sẽ xem xét chuyển sang trường hợp kiểm tra về vấn đề sử dụng hóa đơn điện tử đó.
2. Theo Thông tư 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính thì hóa đơn điều chỉnh có hủy được không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, có quy định cụ thể về vấn đề xử lý hóa đơn điện tử, xử lý bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã được gửi cho cơ quan thuế có sai sót. Theo đó, đối với hóa đơn điện tử thì sẽ được thực hiện như sau:
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập trước đó có sự sai sót cần phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần phải xử lý theo hình thức điều chỉnh/thay thế hóa đơn điện từ căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thì người bán cần phải sử dụng mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP để thông báo về việc điều chỉnh cho từng hóa đơn điện tử có sai sót hoặc thông báo về việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót đến cơ quan thuế vào bất kỳ thời gian nào, tuy nhiên trọng nhất phải là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;
Trong trường hợp người bán lập hóa đơn điện tử khi thu tiền trước khi cung cấp dịch vụ hoặc trong khi cung cấp dịch vụ, sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ thì người bán cần phải thực hiện hoạt động hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo cho cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn điện tử đó;
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập trước đó có sự sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn, sau đó lại tiếp tục phát hiện hóa đơn điện tử vẫn có sự sai sót thì cắt lên xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đó áp dụng đối với cách xử lý sai sót lần đầu.
Theo đó thì có thể nói, trong trường hợp đã thực hiện hoạt động suất hóa đơn điều chỉnh/Trong trường hợp hóa đơn điện tử đã lập trước đó có sự sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn, sau đó lại tiếp tục phát hiện hóa đơn điện tử vẫn có sự sai sót thì cắt lên xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đó áp dụng đối với cách xử lý sai sót lần đầu.
3. Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn theo Thông tư 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính:
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, có quy định cụ thể về vấn đề ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử. Theo đó, ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cần phải tuân thủ theo một số nguyên tắc nhất định. Bao gồm:
– Người bán hàng hóa, người cung ứng dịch vụ được xác định là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức khác sẽ được quyền thực hiện hoạt động ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết trực tiếp với người bán, là đối tượng đáp ứng đầy đủ điều kiện để có thể sử dụng hóa đơn điện tử, đồng thời không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, để có thể lập hóa đơn điện tử cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mua bán hàng hóa dịch vụ của bên bán. Quan hệ liên kết trong trường hợp này sẽ được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
– Quá trình ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử bắt buộc phải được lập thành văn bản, đó có thể là hợp đồng ủy nhiệm hoặc thỏa thuận ủy nhiệm giữa bên ủy nhiệm và bên nhận quyền nhiệm lập hóa đơn;
– Quá trình ủy nhiệm phải được thông báo cho các cơ quan thuế có thẩm quyền khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử;
– Hóa đơn điện tử do các tổ chức được ủy nhiệm lập trên thực tế sẽ được xác định là loại hóa đơn điện tử có mã hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, đồng thời thể hiện tên của bên ủy nhiệm, địa chỉ và mã số thuế của bên ủy nhiệm, tên của bên nhận ủy nhiệm, địa chỉ và mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm;
– Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm cần phải có nghĩa vụ và có trách nhiệm niêm yết công khai trên website của các đơn vị mình, hoặc thực hiện thủ tục thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để người mua hàng hóa, người sử dụng dịch vụ biết về việc ủy nhiệm lập hóa đơn đỏ. Khi hết thời hạn ủy nhiệm theo sự thỏa thuận của các bên hoặc chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lớp nó đỡ điện tử, bên ủy nhiệm và bên nhận ủy quyền cần phải hủy các niêm yết, thông báo công khai trên website của các đơn vị bình hoặc thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc ủy nhiệm lập hóa đơn;
– Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm được xác định là loại hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm bắt buộc phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đó đến các cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức cung cấp dịch vụ để chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;
– Bên nhận ủy nhiệm cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ lập hóa đơn điện tử ủy nhiệm theo đúng thực tế, đúng tình hình, theo sự thỏa thuận với bên ủy thác, tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
– Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ;
– Nghị định 41/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ và Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định miễn, giảm thuế.
THAM KHẢO THÊM: