Thay đổi hộ khẩu thường trú có phải đổi lại thẻ căn cước công dân không? Thủ tục đổi lại Chứng minh nhân dân? Quy định về cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp thay cho chứng minh nhân dân? Quy trình và thủ tục làm thẻ căn cước công dân?
Hiện nay, theo như quy định của pháp luật hiện hành thì quy định về thay đổi chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử nhưng vẫn chưa có quy định về bãi bỏ chứng minh nhân dân và không thực hiện cấp mới chứng minh nhân dân. Và pháp luật cứ trú cũng không còn nhắc đến sổ hộ khẩu. Vậy thì đối với trường hợp thay đổi hộ khẩu thường trú có phải đổi lại thẻ căn cước công dân không?
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
– Điều 5
–
–
Mục lục bài viết
1. Thay đổi hộ khẩu thường trú có phải đổi lại thẻ căn cước công dân không?
Căn cứ theo như quy định tại
Như vậy, nếu thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thì phải làm thủ tục đổi lại căn cước công dân gắn chíp.
2. Thủ tục đổi lại chứng minh nhân dân:
Tuy hiện nay pháp luật không còn quy định về việc cấp lại chứng minh nhân dân nữa mà đã được thay đổi và chuyển sang cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp. Nhưng trong bài viết này chúng tôi vẫn cũng cấp cho bạn đọc về hồ sơ , trình tự thủ tục và thời gian cấp lại chứng minh nhân dân, để có thể so sánh trình tự thủ tục cấp lại giữa chứng minh nhân dân và căn cước công dân gắn chíp khác nhau như thế nào?
2.1. Hồ sơ đổi lại chứng minh nhân dân:
– Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi chứng minh nhân dân.
– Xuất trình hộ khẩu thường trú;
– Chụp ảnh;
– In vân tay hai ngón trỏ;
– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;
– Nộp lại Chứng minh nhân dân cũ.
2.2. Trình tự thực hiện:
Nộp hồ sơ tại Tổ cấp Chứng minh nhân dân (thuộc Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội ) Công an cấp huyện
– Cán bộ công an sẽ hướng dẫn:
+ Khai tờ khai cấp Chứng minh nhân dân (theo mẫu có sẳn do công an cấp).
+ Chụp ảnh và in vân tay hai ngón trỏ vào chỉ bản, tờ khai (theo mẫu) hoặc thu vân tay hai ngón trỏ qua máy lấy vân tay tự động để in vào chỉ bản và Chứng minh nhân dân.
+ Viết giấy biên nhận trao cho người nộp.
2.3. Thời hạn giải quyết:
Thời hạn hoàn chỉnh trả Chứng minh nhân dân cho công dân là 15 ngày (ở thành phố, thị xã) và trong thời hạn 30 ngày (ở các địa bàn khác) tính từ ngày làm xong thủ tục cấp Chứng minh nhân dân.
Công dân được đổi lại Chứng minh nhân dân, phải nộp lệ phí theo quy định.
Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Việc đổi lại chứng minh nhân dân khi thay đổi hộ khẩu thường trú nhằm đảm bảo tính chính xác và tránh những phiền phức có thể xảy ra.
3. Quy định về cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp thay cho CMND:
Theo quy định tại Thông tư 59/2021/TT-BCA, kể từ ngày 01/7/2021, người dân cần chú ý một số quy định mới khi làm căn cước công dân như sau:
3.1. Được làm Căn cước công dân gắn chip tại nơi tạm trú:
Điều 16
Khoản 1 Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định: “Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân”. Do đó, kể từ ngày 01/7/2021, công dân có thể làm CCCD tại nơi tạm trú hoặc nơi thường trú thay vì chủ yếu làm tại nơi thường trú như trước đây.
3.2. Thu hồi CMND cũ khi đổi sang căn cước công dân gắn chip:
Hiện nay, theo như quy định của pháp luật hiện hành thì để thuận tiện cho người dân đi làm ăn xa và không thể về làm căn cước công dân gắn chíp tại nới đăng ký thường trú thì kể từ ngày 01/7/2021, sẽ thu lại Chứng minh nhân dân cũ khi làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân gắn chip. Cụ thể, khoản 3 Điều 11 Thông tư số 59/2021/TT-BCA quy định: “Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân”.
Như vậy, từ ngày 01/7/2021, mọi trường hợp đổi từ CMND 9 số, 12 số sang căn cước công dân gắn chip đều sẽ bị thu hồi CMND cũ.
4. Quy trình và thủ tục làm thẻ căn cước công dân:
Theo quy định thủ tục đổi Chứng minh nhân dân 9 số, thẻ căn cước công dân mã vạch sang thẻ căn cước công dân gắn chip được thực hiện theo
4.1. Cần chuẩn bị các giấy tờ gì?
Theo quy định để thực hiện thủ tục đổi Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân mã vạch sang thẻ căn cước công dân gắn chip, người dân khi đi làm thẻ cần mang theo các loại giấy tờ sau:
– Thẻ căn cước công dân mã vạch hoặc Chứng minh nhân dân đã được cấp.
– Sổ hộ khẩu
– Các giấy tờ hợp pháp xác nhận về việc có thay đổi thông tin công dân nếu sự thay đổi này chưa được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp bị mất thẻ căn cước công dân và Chứng minh nhân dân đã được cấp, không thể trình lên khi làm thủ tục đổi thể thì người dân buộc phải người dân buộc phải có sổ hộ khẩu, các giấy tờ hợp pháp xác nhận về việc có thay đổi thông tin công dân nếu có.
4.2. Các bước thực hiện đổi sang mẫu thẻ CCCD gắn chip:
Để thực hiện đổi Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân mã vạch sang thẻ căn cước công dân gắn chip, người có nhu cầu đổi cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Điền vào Tờ khai Căn cước công dân
Người dân đến tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện (nếu đã triển khai) hoặc các địa điểm triển khai đổi thẻ căn cước công dân theo quy định. Người dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân hoặc khai Tờ khai điện tử trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến.
Sau khi điền xong tờ khai người dân nộp cho Cán bộ tiếp nhận. cán bộ tiếp nhận sẽ hồ sơ thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần đổi thẻ.
Trường hợp người thực hiện đổi thẻ có sự thay đổi về thông tin, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Cán bộ sẽ yêu cầu xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân.
Trường hợp người thực hiện đổi thẻ đủ điều kiện, thủ tục thì tiến hành thu nhận vân tay qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.
Chụp ảnh chân dung của công dân.
Bước 2: Đóng lệ phí đổi thẻ căn cước công dân gắn chip
Công dân đóng lệ phí cấp căn cước công dân theo quy định tại Thông tư 112/2020/TT-BTC và Thông tư 59/2019/TT-BTC. Cụ thể mức đóng lệ phí được chia thành hai giai đoạn đó là từ ngày 1/1/2021-30/6/2021 lệ phí làm căn cước công dân được giảm 50% so với quy định còn người dân đi làm căn cước công dân từ ngày 1/7/2021 lệ phí sẽ được tính về mức thu lệ phí thông thường theo quy định tại Điều 4, Thông tư 59/2019/TT-BTC. Điều mà công dân cần phải đặc biệt để ý là các trường hợp bị mất thẻ, làm lại thẻ, đổi thẻ căn cước công dân gắn chip sẽ có phí cao hơn so với làm thẻ căn cước công dân gắn chi lần đầu.
Bước 3: Nhận giấy hẹn trả thẻ CCCD gắn chip
Sau khi nộp phí làm thẻ xong, người làm thẻ sẽ được cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân gắn chip. Trên giấy hẹn trả sẽ ghi rõ ngày tháng, địa điểm trả thẻ.
Trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ căn cước công dân qua đường chuyển phát nhanh đến địa chỉ theo yêu cầu: Tiến hành thu căn cước công dân, cắt góc và trả lại sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp căn cước công dân.
Trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ căn cước công dân tại đơn vị cấp: Tiến hành thu hồi, cắt góc và trả lại căn cước công dân khi trả thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử. Đối với căn cước công dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy căn cước công dân
Người dân căn cứ vào thời gian ghi trên giấy hẹn đến nhận thẻ căn cước công dân gắn chip mới. Nếu nhận tại địa điểm đăng ký theo yêu cầu thì thời gian nhận được sẽ có thể chậm hơn thời gian ghi trên giấy hẹn, tùy thuộc vào dịch vụ vận chuyển.