Phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công là một bước quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Phiên họp này được tổ chức bởi Tòa án nhân dân cấp tỉnh với sự tham gia của nhiều thành phần khác nhau.
Mục lục bài viết
1. Yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công:
Trong quá trình đình công hoặc trong vòng 3 tháng kể từ ngày đình công chấm dứt, người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
– Thời hạn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công:
+ Trong quá trình đình công
+ Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt đình công
– Người yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải làm đơn yêu cầu gửi Tòa án.
Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
+ Các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
+ Tên, địa chỉ của tổ chức lãnh đạo cuộc đình công
+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động nơi tập thể lao động đình công
– Tài liệu, chứng cứ kèm theo:
+ Bản sao quyết định đình công
+ Quyết định hoặc biên bản hòa giải của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp lao động tập thể
+ Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công
– Ngoài ra, người làm đơn yêu cầu cần lưu ý:
+ Đơn yêu cầu và các tài liệu, chứng cứ kèm theo phải được lập thành nhiều bản sao, mỗi bản sao có giá trị như bản chính.
+ Người yêu cầu phải nộp đơn và các tài liệu, chứng cứ trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện.
– Thẩm quyền xét tính hợp pháp của Tòa án:
Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nội có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công tại Công ty TNHH Một thành viên ABC có trụ sở tại Hà Nội.
Tòa án nhân dân cấp cao: Giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh về tính hợp pháp của cuộc đình công.
Ví dụ: Tòa án nhân dân cấp cao Hà Nội giải quyết kháng cáo của Công ty TNHH Một thành viên ABC đối với quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nội về việc công nhận cuộc đình công là hợp pháp.
Lưu ý:
+ Phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công được tổ chức công khai, đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia.
+ Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp lý bắt buộc thi hành.
Tóm lại, yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công là một quyền của người sử dụng lao động và tổ chức đại diện tập thể lao động. Việc yêu cầu cần thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, người yêu cầu cần cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu sẽ giúp Tòa án xem xét yêu cầu nhanh chóng và chính xác.
2. Thành phần phiên họp xét tính hợp pháp cuộc đình công:
Thành phần tham gia:
– Hội đồng xét tính hợp pháp:
+ Do một Thẩm phán làm chủ tọa, chịu trách nhiệm điều hành phiên họp.
+ Ba Thẩm phán khác tham gia Hội đồng.
+ Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp.
– Kiểm sát viên:
+ Đại diện Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp với vai trò bảo vệ pháp luật.
– Đại diện hai bên:
+ Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động trình bày quan điểm, nguyện vọng của người lao động.
+ Đại diện người sử dụng lao động đưa ra lập luận, giải thích về các vấn đề liên quan.
– Đại diện cơ quan, tổ chức khác:
+ Có thể được Tòa án triệu tập tham gia khi cần thiết, ví dụ như đại diện cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
Ví dụ: Tại phiên họp xét tính hợp pháp cuộc đình công của Công ty X, Hội đồng xét tính hợp pháp gồm 4 Thẩm phán, 1 Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp, đại diện Công đoàn và đại diện Ban Giám đốc công ty.
3. Trình tự phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công:
Mở phiên họp:
Thẩm phán chủ trì công bố quyết định mở phiên họp và tóm tắt nội dung đơn yêu cầu.
Trình bày ý kiến:
+ Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động và đại diện của người sử dụng lao động trình bày ý kiến của mình.
+ Thẩm phán chủ trì có thể yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức tham gia phiên họp trình bày ý kiến.
Phát biểu ý kiến:
+ Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
+ Sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ.
Ra quyết định:
Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công thảo luận và quyết định theo đa số.
Ví dụ:
Phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công tại công ty B diễn ra theo trình tự sau:
– Thẩm phán C công bố quyết định mở phiên họp và tóm tắt đơn yêu cầu của công ty B.
– Đại diện công đoàn và đại diện ban lãnh đạo công ty B trình bày ý kiến.
– Thẩm phán C yêu cầu đại diện Liên đoàn Lao động tỉnh tham gia phiên họp trình bày ý kiến.
– Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.
– Sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án.
– Hội đồng xét tính hợp pháp thảo luận và đưa ra quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công.
4. Quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công:
Nội dung quyết định:
Phải nêu rõ lý do và căn cứ để kết luận tính hợp pháp của cuộc đình công.
Công bố và thi hành quyết định:
– Công bố công khai tại phiên họp và gửi ngay cho:
+ Tổ chức đại diện tập thể lao động.
+ Người sử dụng lao động.
+ Viện kiểm sát cùng cấp.
Tập thể lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thi hành quyết định, có quyền kháng cáo quyết định.Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định.
Trường hợp đình công bất hợp pháp: Ngừng ngay đình công và trở lại làm việc sau khi quyết định được công bố.
Ví dụ:
Tòa án ra quyết định đình công tại công ty C là bất hợp pháp. Quyết định được công bố tại phiên họp và gửi cho các bên liên quan. Công đoàn và công ty C có trách nhiệm thi hành quyết định. Người lao động tham gia đình công phải ngừng đình công và trở lại làm việc.
5. Trường hợp người lao động có quyền đình công:
Theo quy định của
– Hòa giải thất bại:
+ Hòa giải không thành: Sau khi tiến hành hòa giải theo quy định tại khoản 2 Điều 188
+ Hết thời hạn hòa giải: Nếu quá thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 Bộ luật Lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, tổ chức đại diện người lao động có quyền đình công.
– Ban trọng tài lao động không thực thi chức năng:
+ Ban trọng tài lao động không được thành lập: Trong trường hợp không thành lập được Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp, tổ chức đại diện người lao động có quyền đình công.
+ Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp: Nếu Ban trọng tài lao động thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp, tổ chức đại diện người lao động có quyền đình công.
+ Người sử dụng lao động không thực hiện quyết định của Ban trọng tài lao động: Nếu người sử dụng lao động là bên tranh chấp nhưng không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động, tổ chức đại diện người lao động có quyền đình công.
Lưu ý:
– Quyền đình công chỉ được thực hiện sau khi đã thực hiện đầy đủ các bước giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
– Việc đình công cần được thực hiện đúng quy định của pháp luật, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.
– Người lao động vi phạm quy định về đình công có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự.
Tóm lại, người lao động chỉ được quyền đình công trong các trường hợp cụ thể và tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015.