Xử phạt vi phạm hành chính là gì? Công an cấp xã có được xử phạt vi phạm hành chính không? Thẩm quyền xử phạt hành chính của cấp công an?
Theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi về lĩnh vực trong đời sống như an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội hay trộm cắp tài sản,….được áp dụng biện pháp xử phạt là phạt tiền hoặc phạt cảnh cáo tương ứng theo từng hành vi, trường hợp mà người vi phạm thực hiện dưới thẩm quyền xử phạt được quy định trong
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
1. Xử phạt vi phạm hành chính là gì?
Căn cứ pháp lý:
Theo quy định pháp luật hiện hành thì mỗi hành vi vi phạm lĩnh vực hành chính đều bị xử phạt để ngăn chặn và tăng sự nhận thức, ý thức của con người cao hơn tránh vi phạm vào pháp luật. Theo đó, xử phạt hành chính là hành vi của cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng chế tài hành chính để xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luậtkhông thuộc phạm vi các tội hình sự đã được quy định trong Bộ luật hình sự, và do các cá nhân, cơ quan hay tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý.
Áp dụng xử phạt theo pháp luật thì được quy định gồm các hình thức xử phạt chính là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, có những trường hợp có thể bị áp dung các hình thức xử phạt bổ sung như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Ngoài các hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả. Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị trục xuất.
2. Công an cấp xã có được xử phạt vi phạm hành chính không?
Căn cứ vào Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn, xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy đinh như sau:
Điều 15 tại Nghị định đã quy định hành vi trộm cắp tài sản thì phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000.
Khoản 3 Điều 66 quy định trưởng Công an cấp xã có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;
Ngoài ra người có hành vi trộm cắp tài sản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính như trên, tùy thuộc vào thiệt hại về tài sản và mức độ nghiêm trọng gây ra, người có hành vi trộm cắp tài sản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước pháp luật.
Cụ thể, tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản được quy định như sau:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với hành vi trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau tại Bộ luật Hình sự mà chưa bị xóa án tích: Điều 168 (tội cướp tài sản), 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (tội cướp giật tài sản), 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản), 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) và 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
+ Tài sản là di vật, cổ vật.
– Phạt tù từ 02 đến 07 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong các trường hợp sau:
+ Phạm tội có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
+ Hành hung để tẩu thoát;
+ Tài sản là bảo vật quốc gia;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tù từ 07 đến 15 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 đến 20 năm khi:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
+ Hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5 – 50 triệu đồng.
Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là:
– Người từ đủ 16 tuổi trở lên;
– Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó, theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:
+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 – 15 năm tù;
+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 – 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Theo đó, hành vi trộm cắp tài sản có mức phạt từ 1.000.000 tới 2.000.000 là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Cho nên trong trường hợp có hành vi trộm cắp phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng thì trưởng công an xã có quyền phạt.
3. Thẩm quyền xử phạt hành chính của cấp công an
Căn cứ theo Nghị định số 71/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của cấp công an đối với các hành vi vi phạm hành chính như sau:
Đối với chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng.
Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của chiến sĩ Công an nhân dân có quyền hạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính là không quá 2.500.000 đồng.
– Ngoài ra còn có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với những hành vi vi phạm gây ảnh hưởng, thiệt hại đối với tài sản.
Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông,…. được quy định tại khoản 4 Điều 60 của Nghị định số 71/2019/NĐ-CP thì có thẩm quyền phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất,…..; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định là 20.000.000 đồng. Ngoài ra có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đã gây ra.
Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp. Ngoài ra,. còn bị đình chỉ một số loại giấy tờ như đã nêu trên thuộc điểm c khoản 5 Điều 60 Nghị định số 71/2019/NĐ-CP, tịch thu tang vật, phương tiện, trục xuất và có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội,…. được quy định tại khoản 6 Điều 60 Nghị định số 71/2019/NĐ-CP, có quyền: phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp và một số thẩm quyền khác như tịch thu, trục xuất và khắc phục hậu quả đã gây ra.
Như vậy, đối với việc xử phạt hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của một số cấp công an được quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với người có hành vi vi phạm tương đương với các trường hợp được quy định tại Nghị định số 176/2013/NĐ-CP và Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi bổ sung năm 2020.