Thẩm quyền đăng ký kết hôn của UBND các cấp? Thủ tục đăng ký kết hôn? Thủ tục đăng ký kết hôn khi vợ, chồng mất tích?
Đăng kí kết hôn là thủ tục hành chính mà công dân phải thực hiện khi xác lập quan hệ vợ chồng hợp pháp. Khi có đủ các điều kiện do pháp luật quy định thì công dân có thể tới các cơ quan có thẩm quyền đề đăng kí kết hôn và nhận giấy chứng nhận đăng kí kết hôn. Vậy Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn của ủy ban nhân dân các cấp được pháp luật quy định như thế nào? Dưới đây là thông tin chi tiết về nội dung này.
Cơ sở pháp lý:
Luật hộ tịch 2014
Mục lục bài viết
1. Thẩm quyền đăng ký kết hôn của UBND các cấp
1.1. Thẩm quyền đăng ký kết hôn của UBND cấp xã
Căn cứ theo quy định tại điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn Luật hộ tịch 2014 quy định cụ thể:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Căn cứ dựa trên quy định trên và dựa trên thực tế chúng ta có thể thấy thông thường việc đăng kí kết hôn thì sẽ được thực hiện tại UBND cấp xã và sau khi thực hiện đăng kí kết hôn xong công dân sẽ được nhận giấy chứng nhận kết hôn có đầy đủ các thông tin như chúng tôi đưa ra như trên. Việc thực hiện đúng thẩm quyền đăng kí kết hôn rất quan trọng vì nếu không đúng thẩm quyền thì giấy chứng nhận kết hôn sẽ không có giá trị pháp lý và không được công nhận.
1.2. Thẩm quyền đăng ký kết hôn của UBND cấp huyện
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
– Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy dựa theo quy định chúng tôi đưa ra như trên có thể thấy về thẩm quyền đăng kí kết hôn của UBND cấ huyện sẽ có tính chất phức tạp hơn so với cấp xã đó là việc thực hiện đăng kí kết hôn cho những trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn ở Viet Nam.
2. Thủ tục đăng ký kết hôn của UBND các cấp
2.1 Hồ sơ chuẩn bị khi đăng kí kết hôn
Kết hôn trong nước
Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
– Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng;
–
– Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì căn cứ theo Điều 30 Nghị định 123/2015, hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
–
– Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận).
– Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao).
2.2. Nơi nhận hồ sơ đăng kí kết hôn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, các cặp đôi là công dân Việt Nam, đăng ký kết hôn tại Việt Nam cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn. Bên cạnh đó căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, trong những trường hợp sau đây, nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cho các cặp nam, nữ là UBND cấp huyện:
– Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
– Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
– Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Riêng hai người nước ngoài khi có nhu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì đến UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện việc đăng ký kết hôn (Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch).
2.3 Thời gian cấp đăng ký kết hôn là bao lâu?
Giấy chứng nhận kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định (theo Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). Trường hợp thấy đủ điều kiện kết hôn, căn cứ tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 có quy định, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định:
Theo đó, hai bên nam, nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ và chưng nhận việc kết hôn hợp pháp. Trong trường hợp nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn theo quy định đẻ cấp Giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc. Theo đó nên có thể thấy thời hạn cấp Giấy đăng ký kết hôn là ngay sau khi hai bên được xét đủ điều kiện kết hôn và được ủy ban nhân dân nơi có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Ngoài ra có những trường hợp mà có yếu tố nước ngoài, theo Điều 32 Nghị định 123, việc trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện trong thời hạn quy định là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký. Lưu ý trong các trường hợp nếu trong 60 ngày kể từ ngày ký mà hai bên không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định thì Giấy này sẽ bị hủy.
2.4 Lệ phí đăng ký kết hôn là bao nhiêu?
Theo quy định của pháp luật thì việc đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch. (trước đây mức lệ phí này được quy định tối đa 30.000 đồng). Những trường hợp còn lại theo Điều 3 Thông tư 85/2019 sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2.5 Đăng ký kết hôn được cấp mấy bản?
Theo khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn. Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn, sau khi nam, nữ cùng ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận. (theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 123). Theo đó có thể thấy, đăng ký kết hôn sẽ được cấp thành 02 bản chính cho mỗi bên vợ, chồng giữ 01 bản.
3 Thủ tục đăng ký kết hôn khi vợ, chồng mất tích
Theo quy định của pháp luật dân sự thì một người nào đó họ chỉ được công nhận là mất tích khi được Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó mất tích căn cứ theo quy định tại điều 68
” Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”
Như vậy, từ quy định như trên có thể thấy rằng trong trường hợp khi vợ hoặc chồng mất tích, nếu người còn lại muốn kết hôn với người khác thì phải đồng thời thực hiện 03 thủ tục sau đây:
– Yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích;
– Yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với người đã bị tuyên bố mất tích;
– Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn (lần 02).
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn của UBND các cấp” và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.