Tạm hoãn xuất cảnh là việc dừng xuất cảnh, không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam trong một số trường hợp nhất định, không cho phép công dân đó ra khỏi lãnh thổ của Việt Nam. Vậy pháp luật hiện nay quy định như thế nào về thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh?
Mục lục bài viết
1. Thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh:
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Căn cứ theo quy định tại Điều 37 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 có quy định về thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh như sau:
– Thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
– Cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn chấp hành án phạt tù, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án treo, thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là chủ thể có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 36 của Văn bản hợp nhất luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023;
– Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
– Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
– Người đứng đầu cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp được quy định tại khoản 5 Điều 36 của Văn bản hợp nhất luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023;
– Chánh án tòa án nhân dân tối cao, bộ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp được quy định tại khoản 6 Điều 36 của Văn bản hợp nhất luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023, dựa trên cơ sở đề nghị của người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
– Người đứng đầu cơ quan thanh tra, đứng đầu cơ quan kiểm tra trung ương là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023;
– Bộ trưởng Bộ ý tế là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp được quy định tại khoản 8 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023;
– Bộ trưởng Bộ quốc phòng, bộ trưởng Bộ công an là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp được quy định tại khoản 9 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023.
Tóm lại, tùy trường hợp khác nhau mà thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh cũng sẽ được quy định khác nhau. Tuy nhiên, thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh cần phải được thực hiện theo quy định nêu trên.
2. Các trường hợp nào bị tạm hoãn xuất cảnh?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 có liệt kê các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Bao gồm:
– Các bị can/bị cáo theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố tuy nhiên thông qua quá trình điều tra xác minh có đầy đủ căn cứ xác định người đó bị tình nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần phải ngay lập tức ngăn chặn để tránh trường hợp người đó bỏ trốn hoặc có hành vi tiêu hủy chứng cứ căn cứ theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
– Các cá nhân được xác định là người hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, những đối tượng được xác định là người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người đang chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đang trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật thi hành án hình sự;
– Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có đầy đủ căn cứ cho rằng việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của người đó đối với nhà nước, đối với cơ quan tổ chức, đối với cá nhân trong xã hội, đồng thời quá trình xuất nhập cảnh của họ hoàn toàn có thể ảnh hưởng tới quá trình giải quyết vụ án của cơ quan có thẩm quyền, lợi ích của nhà nước, quyền lợi hợp pháp của các cơ quan và tổ chức hoặc cá nhân trong xã hội/để đảm bảo cho quá trình thi hành án;
– Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của tổ chức đảng có nghĩa vụ thi hành bản án/thi hành quyết định theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, nếu nhận thấy có đầy đủ căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ hoàn toàn ảnh hưởng tới lợi ích của nhà nước, quyền lợi hợp pháp của cơ quan tổ chức và các cá nhân trong xã hội hoặc để đảm bảo cho quá trình thi hành án;
– Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của các công ty đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư tại nước ngoài, người Việt Nam định cư trên lãnh thổ của nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
– Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho các tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và đồng thời nhận thấy cần phải ngay lập tức ngăn chặn người đó bỏ trốn;
– Người bị thanh tra, người bị kiểm tra, xác minh có đầy đủ căn cứ cho rằng người đó thực hiện hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhận thấy cần phải áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc người đó bỏ trốn;
– Người đang bị mắc các loại dịch bệnh nguy hiểm lây lan, có khả năng truyền nhiễm, nhận thấy cần phải ngăn chặn ngay lập tức để tránh trường hợp lây lan dịch bệnh, truyền nhiễm cho cộng đồng, ngoại trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh;
– Người được các cơ quan chức năng cho rằng việc xuất cảnh hoàn toàn có thể ảnh hưởng tới quốc phòng an ninh quốc gia.
Theo đó, nếu thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh.
3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh:
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 có quy định về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh. Theo đó:
– Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh và gia hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân sẽ được thực hiện theo quy định như sau:
+ Đối với trường hợp thuộc khoản 1 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
+ Đối với trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 5 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh sẽ kết thúc khi người vi phạm hoặc người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án/chấp hành xong quyết định có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;
+ Đối với trường hợp được quy định tại khoản 7 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023, thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh sẽ được xác định không vượt quá 12 tháng và có thể gia hạn, tuy nhiên mỗi lần gia hạn không vượt quá 12 tháng tiếp theo;
+ Đối với trường hợp được quy định tại khoản 8 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023, thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh trong trường hợp này sẽ không vượt quá sáu tháng, có thể thực hiện thủ tục gia hạn, tuy nhiên mỗi lần gia hạn sẽ không vượt quá sáu tháng tiếp theo;
+ Đối với trường hợp được quy định tại khoản 9 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023, thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh sẽ được tính đến khi không còn ảnh hưởng tới nền quốc phòng an ninh quốc gia theo quyết định của chủ thể có thẩm quyền đó là bộ trưởng Bộ công an, bộ trưởng Bộ quốc phòng.
– Trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên, nếu không được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh và không bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thì sẽ đương nhiên được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH năm 2023 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: