Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật đất đai

  • 07/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    07/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật đất đai?

      Tranh chấp đất đai là một trong các hiện tượng xã hội phổ biến do sự xung đột quyền lợi giữa các chủ thể mà không thể dung hòa được trước giá trị mà đất đai mang lại. Tranh chấp đất đai dẫn đến những hệ lụy xấu trong xã hội, làm phá vỡ sự đoàn kết trong nhân dân, hơn nữa còn tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định chính trị, làm chỗ dựa cho các thể lực thù địch xuyên tạc, chống phá Nhà nước. Vì vậy, giải quyết tranh chấp đất đai là nội dung đặc biệt quan trọng được Đảng và Nhà nước quan tâm sâu sắc. Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ phân tích một số các khía cạnh pháp lý về giải quyết tranh chấp đất đai và tập trung xoáy sâu vào nội dung về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai.

      Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      Luật Đất đai năm 2013.

      Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai.

      1. Khái quát về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai?

      1.1. Khái quát về tranh chấp đất đai.

      Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xã hội xảy ra trong bất kỳ hình thái kinh tế-xã hội nào. Hiểu theo nghĩa rộng, tranh chấp đất đại là biểu hiện sự mâu thuẫn, bất đồng trong việc xác định quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đối với đất đai, phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.

      Theo nghĩa hẹp, tranh chấp đất đại là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Đây cũng là cách hiểu được phản ánh trong Luật Đất đai, tại Khoản 24, Điều 3, cụ thể: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”

      Về bản chất, tranh chấp đất đai được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản lý, quyền sử dụng xung quanh một khu đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được quyền đó do pháp luật quy định và bảo hộ.

      Quan hệ đất đai với tư cách là một dạng đặc biệt của quan hệ dân sự nên bên cạnh những đặc điểm chung của một tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai còn có những đặc điểm riêng sau:

      Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp đất đai là chủ thể của quyền quản lý và quyền sử dụng đất đai mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai.

      Thứ hai, nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp. Điều này xuất phát từ tính đa dạng, phong phú trong hoạt động quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường.

      Xem thêm:  Nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án trong vụ án hành chính

      Thứ ba, tranh chấp đất đai phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt như gây mất ổn định chính trị, phá vỡ các mối quan hệ xã hội, làm mất đoàn kết rong nội bộ nhân dân, không những ảnh hưởng đến bản thân các bên trong tranh chấp mà còn gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước.

      Thứ tư, đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng đất đai.

      1.2. Khái quát về giải quyết tranh chấp đất đai.

      Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học (1999): “Giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.”

      Nói một cách khác, giải quyết tranh chấp đất đai là một hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các tranh chấp, bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, giữa nhân dân với các tổ chức và giữa các tổ chức sử dụng đất với nhau để qua đó phục hồi các quyền lợi bị xâm hại, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

      Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đại cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội. Đồng thời, giáo dục ý thức tuân thủ và tôn trong pháp luật cho mọi công dân, ngăn ngừa những vi phạm pháp luật có thể xảy ra.

      Giải quyết tranh chấp đất đai có những đặc điểm cơ bản sau:

      Thứ nhất, giải quyết tranh chấp đất đai là một hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện, căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước để đưa ra phương án giải quyết ổn thỏa những bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên tranh chấp.

      Thứ hai, việc quản lý và sử dụng đất có nhiều biến động qua các thời kỳ lịch sử khác nhau nên tranh chấp đất đai xảy ra thường có tính chất phức tạp và đa dạng các hình thức.

      Thứ ba, đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân và do Nhà nước đại diện chủ sở hữu nên Nhà nước không thừa nhận và không xem xét giải quyết các tranh chấp về đòi lại đất đã chia cấp cho người khác khi thực hiện chính sách đất đai qua các thời kỳ.

      Thứ tư, đối với việc giải quyết tranh chấp đất đai, yếu tố tâm lý, thị hiếu, phong tục, tập quản của nhân dân trong quá trình quản lý, sử dụng đất ở mỗi địa phương khác nhau có vai trò hết sức quan trọng.

      2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật đất đai?

      Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu tiên được quy định theo ngành, theo cấp tại quyết định số 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng chính phủ về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản ký ruộng đất trong cả nước. Từ đó, trong các văn bản pháp lý về đất đai (Luật Đất đai năm 1987, 1993, 2003 và cho đến Luật Đất đai năm 2013) thì quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai vẫn luôn tồn tại và có sự thay đổi nhằm phù hợp với thực tiễn giải quyết tranh chấp sao cho hiệu quả nhất.

      Xem thêm:  Điều kiện kinh doanh rượu

      Theo quy định của pháp luật đất đai, hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp đất đai được nhà nước khuyến khích (bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở). Đồng thời, tại Điều 203 Luật đất đai có khẳng định: “Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:…” .Như vậy, có thể nói rằng thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan có thẩm quyền chỉ phát sinh sau khi tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã (điển hình là tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất phải được hòa giải trước khi khởi kiện).

      Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tập trung tại Điều 203 Luật Đất đai, theo đó, có hai cơ quan gắn liền với hai thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai, cụ thể:

      Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính.

      Quy định về thẩm quyền đối với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền trong Luật đất đai năm 2013 đã có sự thay đổi so với Luật Đất đai năm 2003, nếu như trước đây, ủy ban nhân dân bắt buộc phải có tránh nhiệm giải quyết tranh chấp trong một số trường hợp, tuy nhiên cho đến khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, thì Ủy ban nhân dân không bắt buộc là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai nữa mà thay vào đó là việc cho phép các bên tranh chấp lựa chọn ủy ban nhân dân giải quyết tranh chấp thì lúc đó cơ quan này mới thực hiện thẩm quyền của mình.

      Quyền lựa chọn của các bên tranh chấp xảy ra trong hai trường hợp: (1) Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc (2) Không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

      Về thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cáp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng được quy định rõ ràng hơn trong Luật Đất đai 2013. Cụ thể khi đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đại tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo Khoản 3, Điều 203, cụ thể:

      Xem thêm:  Ngân quỹ nhà nước là gì? Rủi ro trong quản lý ngân quỹ nhà nước

      Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

      Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

      Về trình tự, thủ tục thực hiện yêu cầu Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết được giải thích rõ hơn trong Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

      Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự.

      Thẩm quyền của Tòa án nhân dân được quy định trong Luật đất đai cũng như Bộ luật tố tụng dân sự, theo đó thâm quyền của cơ quan này có thẩm quyền bắt buộc và thẩm quyền lực chọn, cụ thể:

      Thẩm quyền bắt buộc trong trường trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.

      Thẩm quyền lựa chọn được xác định trong mối quan hệ lựa chọn giữa Tòa án và Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền khi: (1) Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc (2) Không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

      Việc yêu cầu và quá trình giải quyết tranh chấp đất đai khi đương sự lựa chọn Tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án, là cơ quan có vai trò quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, chức năng bảo vệ quyền con người, quyền công dân; do đó phán quyết của Tòa án chắc chắn phải được bảo đảm bằng sự cưỡng chế của quyền lực Nhà nước. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai thông qua bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật và được bảo đảm bằng quyền lực nhà nước nên là cơ sở để bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho các bên tham gia tranh chấp, qua đó cũng thể hiện tính nghiêm minh và thương tôn pháp luật.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, cách cải thiện tư duy phân tích?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ