Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ mà được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm để hạn chế, ngăn chặn người mà có hành vi vi phạm pháp luật. Vậy tàng trữ trái phép công cụ hỗ trợ bị xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Xử phạt hành chính hành vi tàng trữ trái phép công cụ hỗ trợ:
1.1. Quy định về tàng trữ công cụ hỗ trợ:
Điều 5 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH năm 2020 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ, Điều này quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ bao gồm có:
– Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ các vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
– Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc là chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để thực hiện lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ.
– Mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào những nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.
– Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Hủy hoại hoặc là cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được giao.
– Giao vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.
– Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc là chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ; trừ các trường hợp trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê những vũ khí thô sơ để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
– Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ mà không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.
– Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa những loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
– Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố các phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
– Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức về chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc là sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ dưới mọi hình thức.
– Che giấu, không tố giác, giúp những người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc là hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
– Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép các vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
– Cố ý cung cấp các thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo hay báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch đi thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Theo quy định trên, một trong các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ đó chính là tàng trữ trái phép công cụ hỗ trợ.
Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ mà được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm để hạn chế, ngăn chặn người mà có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ những người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:
– Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới hay súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho những loại súng này;
– Các phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;
– Lựu đạn khói và lựu đạn cay, quả nổ;
– Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp hay găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;
– Động vật nghiệp vụ là động vật mà được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
– Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự như là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo các tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ.
1.2. Mức phạt tàng trữ trái phép công cụ hỗ trợ:
Như đã phân tích ở mục trên, một trong các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ đó chính là tàng trữ trái phép công cụ hỗ trợ. Người nào có hành vi tàng trữ trái phép công cụ hỗ trợ thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu như không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì người có hành vi tàng trữ trái phép công cụ hỗ trợ sẽ bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép các công cụ hỗ trợ.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép các loại phế liệu, phế phẩm công cụ hỗ trợ.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép chi tiết, cụm chi tiết công cụ hỗ trợ.
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi tàng trữ trái phép công cụ hỗ trợ:
Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 thì người nào có hành vi tàng trữ trái phép công cụ hỗ trợ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nếu như có đủ các yếu tố để bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu người có hành vi tàng trữ trái phép công cụ hỗ trợ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ phải đối mặt với các hình phạt sau:
– Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu người có hành vi tàng trữ công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ hoặc là đã bị kết án về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ mà lại chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, nếu như thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện có tổ chức;
+ Vật phạm pháp mà có số lượng lớn;
+ Thực hiện vận chuyển, mua bán qua biên giới;
+ Có làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà có tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
+ Gây ra thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Có tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm, nếu như thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc là đặc biệt lớn;
+ Làm chết từ 02 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà có tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
+ Gây ra thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH năm 2020 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017.