Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định chi tiết về vấn đề tài sản trước thời kì hôn nhân của vợ chồng
Tóm tắt sự việc:
Luật sư cho tôi hỏi tôi lấy chồng vào năm 2012 nhưng sau đó đến tháng 9 năm 2013 tôi mới đi đăng kí kết hôn. Vào đầu năm 2013 mẹ tôi mua một mảnh đất cho vợ chồng tôi làm ăn. Nhưng tôi lại để trong giấy tờ nhà mang tên chồng. Hiện nay, chồng tôi nói muốn ly hôn. Mảnh đất đó có được coi là tài sản chung không bởi vì mẹ tôi mua chúng cho tôi và tôi có được lấy lại mảnh đất đó không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Trước khi vợ chồng bạn kết hôn cần phải có thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng bằng văn bản và có công chứng hoặc chứng thực về tài sản trước hôn nhân là mảnh đất đó là tài sản chung của hai vợ chòng thì mới được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn. Do câu hỏi của bạn không đề cập đến vấn đề là hai bên đã có thỏa thuận với nhau về mảnh đất đó hay chưa cho nên trường hợp này sẽ chia thành hai trường hợp:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
_ Trường hợp có thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng. Đối với trường hợp này sẽ coi mảnh đất đó là tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tại Điều 59 đã quy định cụ thể về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
1.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này”.
_ Trường hợp không có thỏa thuận trước khi vợ chồng đi đăng kí kết hôn mà trên giấy tờ đã xác nhận mảnh đất đó đứng tên chồng chị. Vấn đề này sẽ mang lại nhiều rủi ro cho chị. Bởi vì chị phải chứng minh được mảnh đất đó của mình. Mẹ của chị mua là để cho chị. Nếu không chứng minh được thì tài sản đó mặc nhiên là tài sản riêng của chồng chị trước thời kỳ hôn nhân. Mà tại Điều 62 về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn tại Khoản 1 đã ghi “Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó”.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.