Tài sản đồng sở hữu là tài sản thuộc quyền sở hữu của nhiều cá nhân. Tài sản đông sở hữu có nguồn gốc từ rất nhiều nguồn giao dịch, quan hệ dân sự. Một trong số đó là tài sản đồng sở hữu từ nhận thừa kế. Vậy tài sản đồng sở hữu từ nhận thừa kế được định đoạt như nào?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là tài sản đồng sở hữu từ nhận thừa kế:
Đồng sở hữu về tài sản được hiểu là tài sản thuộc quyền sở hữu của nhiều người. Hiện nay, quan hệ tài sản đồng sở hữu diễn ra khá phổ biến tại nước ta.
Tài sản đồng sở hữu là tài sản thuộc quyền sở hữu của hai hay nhiều chủ thể khác nhau. Các chủ thể đồng sở hữu đều có quyền và lợi ích ngang nhau trong việc sở hữu tài sản. Đồng thời, trong các hoạt động pháp lý liên quan đến tài sản này, các cá nhân đồng sở hữu sẽ phải thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ ngang nhau.
Tài sản đồng sở hữu có thể là do các cá nhân cùng thỏa thuận với nhau về việc đứng chung trong các hoạt động giao dịch như: Mua bán, chuyển nhượng. Đồng thời, quan hệ tài sản đồng sở hữu này còn có thể xuất phát từ hoạt động nhận thừa kế.
Tài sản đồng sở hữu từ thừa kế là tài sản có được từ thừa kế, do hai hay nhiều cá nhân đồng sở hữu. Về bản chất, tài sản đồng sở hữu từ thừa kế là loại tài sản mà người sở hữu có được thông qua hoạt động thừa kế. Các chủ thể đứng tên sở hữu tài sản này sau khi thực hiện các thủ tục liên quan đến mở thừa kế, khai nhận di sản thừa kế và phân chia di sản thừa kế.
Thực tế, đồng sở hữu tài sản từ thừa kế là vấn đề xảy ra tương đối phổ biến. Theo đó, người để lại di sản thừa kế khi làm di chúc đã để một tài sản bất kỳ cho nhiều chủ thể; hoặc trong trường hợp thừa kế theo pháp luật, một di sản thừa kế được chia cho nhiều chủ thể theo hàng thừa kế. Lúc này, quan hệ đồng sở hữu tài sản thừa kế được diễn ra.
Đặc điểm của tài sản đồng sở hữu từ nhận thừa kế là loại tài sản có được từ việc khai nhận di sản thừa kế. Các chủ thể đồng sở hữu là những đối tượng có quan hệ gần gũi với nhau. Trong quan hệ đồng sở hữu, các cá nhân thường có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc sở hữu, sử dụng và quản lý đối với tài sản thừa kế. Đặc biệt, với bất kỳ hoạt động nào liên quan đến tài sản thừa kế này, các cá nhân đồng sở hữu này đều phải tham gia vào việc thực hiện các giao dịch pháp lý liên quan.
2. Tài sản đồng sở hữu từ nhận thừa kế định đoạt như nào?
Đối với tài sản đồng sở hữu từ nhận thừa kế, các cá nhân có thể hướng đến việc định đoạt giải quyết như sau:
– Tài sản đồng sở hữu từ nhận thừa kế là tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của các cá nhân liên quan. Vậy nên, khi là đối tượng được hưởng tài sản thừa kế chung với các chủ thế khác, mỗi cá nhân sẽ có quyền và lợi ích ngang nhau đối với phần tài sản này. Do đó, các cá nhân này có quyền sử dụng, sở hữu và quản lý tài sản có được từ thừa kế. Trong trường hợp thực hiện bất kỳ các giao dịch nào liên quan đến tài sản đồng sở hữu này, các chủ thể đồng sở hữu đều có quyền đưa ra ý kiến, quyết định định đoạt, giải quyết đối với tài sản.
– Việc định đoạt tài sản đồng sở hữu từ thừa kế dựa trên sự lựa chọn, ý chí tự nguyện của các cá nhân. Tức việc định đoạt này được giải quyết, thực hiện dựa trên sự thống nhất thỏa thuận giữa các chủ thể liên quan với nhau.
– Tài sản đồng sở hữu có thể được các cá nhân định đoạt, giải quyết bằng cách thỏa thuận phân chia thành những phần mục ngang bằng về giá trị, lợi ích với nhau.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A và anh Nguyễn Văn B là hai anh em. Đầu năm 2019, em của anh A và anh B là bà Trần Thị K chết. Trước khi chết, bà đã làm di chúc để lại toàn bộ tài sản của mình cho hai anh em. Lúc này, cả hai người sẽ là đồng sở hữu đối với miếng đất mà mẹ để lại. Sau khi tiến hành khai nhận di sản thừa kế, anh A và anh B đã thống nhất thỏa thuận thực hiện tách thửa đối với diện tích đất: Chia miếng đất thành hai phần bằng nhau, anh A và anh B mỗi người một nửa.
– Đối với tài sản sở hữu là tiền mặt, vật có giá (không phải nhà đất), các chủ thể đồng sở hữu có thể hướng tới việc định giá phân chia thành tiền mặt, chia đều cho các bên.
– Ngoài ra, các bên đồng sở hữu còn có thể định đoạt tài sản từ thừa kế bằng cách đồng nhất đứng tên đồng sở hữu với tài sản, cùng sử dụng, sở hữu tài sản đó trên diện đồng nhất.
Trên đây là một số cách thức thực hiện mà các cá nhân có thể tiến hành thực hiện với tài sản đồng sở hữu từ nhận thừa kế.
3. Một số lưu ý khi giải quyết tài sản đồng sở hữu từ nhận thừa kế:
Khi giải quyết tài sản đồng sở hữu từ thừa kế, các chủ thể thực hiện cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
– Mọi quyết định định đoạt đối với tài sản phải dựa trên cơ sở thống nhất giữa các chủ thể đồng sở hữu với nhau. Nếu không có sự thống nhất, vấn đề giải quyết tài sản sẽ gặp nhiều khó khăn.
– Trong trường hợp các bên đồng sở hữu không hướng được tới quyết định thỏa thuận giải quyết tài sản đồng sở hữu, họ có thể làm thủ tục khởi kiện ra Tòa để nhờ Tòa can thiệp, giải quyết phân chia.
– Khi thực hiện định đoạt tài sản đồng sở hữu, các bên thực hiện phải tuân thủ nguyên tắc tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của đối phương; thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về việc giải quyết.
Khi đảm bảo tuân thủ các vấn đề nêu trên, sẽ giúp việc định đoạt tài sản đồng sở hữu diễn ra toàn diễn, chuẩn chỉnh, đúng quy định của pháp luật.
4. Mẫu văn bản thỏa thuận định đoạt tài sản đồng sở hữu từ thừa kế:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
____________________
VĂN BẢN THỎA THUẬN
(vv Thỏa thuận tài sản đồng sở hữu)
Hôm nay, ngày …./…./….., tại ……..
Chúng tôi gồm:
Bên thứ nhất (sau đây còn gọi là bên A):
Ông (Bà).., sinh năm….., mang chứng minh nhân dân số …do …..cấp ngày …./…../….., đăng ký hộ khẩu thường trú tại:…
Bên thứ hai (sau đây còn gọi là bên B): Ông (Bà)……., sinh năm….., mang chứng minh nhân dân số…do …cấp ngày …./…../….., đăng ký hộ khẩu thường trú tại:………
Chúng tôi là đồng sở hữu khối tài sản là quyền sở hữu/ sử dụng toàn bộ ngôi nhà và thửa đất tại: thửa đất số…, tờ bản đồ số….., địa chỉ:…… theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” số…….; Số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:….do…cấp ngày…../…../…..; Chi tiết về tài sản được thể hiện cụ thể trong…..nêu trên.
Chúng tôi tự nguyện lập văn bản thỏa thuận này theo những nội dung cụ thể dưới đây:
1 – Việc phân chia quyền sử dụng:
Toàn bộ khối tài sản trên là…….…; Quyền sử dụng ngôi nhà được chúng tôi thống nhất như sau:
Bên A……được sử dụng…..;
Bên B… được sử dụng; Phần diện tích …. là diện tích sử dụng;
2 – Trong quá trình quản lý, sử dụng:
– Nếu hai bên cùng đồng ý chuyển nhượng toàn bộ khối tài sản đồng sở hữu nêu trên, mỗi bên sẽ được hưởng……..% tổng số tiền thu được và phải chịu trách nhiệm thanh toán ………% tổng chi phí (nếu có) từ việc chuyển nhượng nhà đất này;
– Nếu một trong hai bên muốn chuyển nhượng phần quyền sở hữu/ sử dụng của mình trong khối tài sản đồng sở hữu nêu trên, thì phải ưu tiên quyền nhận chuyển nhượng cho bên kia hoặc phải được sự đồng ý của bên kia bằng văn bản;
– Mỗi bên có quyền tặng cho hoặc lập di chúc thừa kế lại phần quyền sở hữu/ sử dụng của mình trong khối tài sản đồng sở hữu nêu trên cho vợ/ chồng hoặc con, cháu ruột thịt của mình mà không cần có sự đồng ý của bên kia bằng văn bản;
3 – Cam đoan của hai bên:
– Những thông tin về nhân thân và tài sản nêu trong Văn bản này là đúng sự thật;
– Văn bản thỏa thuận này được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc;
– Thực hiện đúng những nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong văn bản này
4 – Cam kết chung:
– Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc lập và ký văn bản này;
– Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản này phải có sự thỏa thuận của cả hai bên và phải được công chứng tại Văn phòng công chứng…………..
– Chúng tôi đã tự đọc toàn bộ văn bản, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của Công chứng viên;
– Văn bản này được lập thành ….. bản, mỗi bên giữ ….. bản, lưu tại Văn phòng công chứng ……. bản và có giá trị kể từ thời điểm công chứng.
Bên thứ nhất (Bên A) Bên thứ hai (Bên B)
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự 2015.